Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n bài viết dài nên có lẽ dải thêm một vài bản mẫu nữa thì động viên dẫn nguồn tốt hơn
Dòng 36:
Giữa năm 1941, [[Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Trung ương Đảng]] ra quyết định thành lập Ban Tuyên truyền tại các [[Tỉnh ủy (Việt Nam)|Ban Tỉnh ủy]], nhằm mục đích tuyên truyền đường lối của Đảng, gây dựng cơ sở bền vững chuẩn bị cách mạng toàn quốc sau này.
 
Đầu năm 1944, [[Bộ Tuyên truyền cổ động Việt Minh]] ra đời. Ban Tuyền truyền cổ động Trung ương là cơ quan tham mưu cho Bộ.{{Cần chú thích}}
 
Sau [[cách mạng tháng 8]], Ban Tuyên truyền cổ động Trung ương đảm nhiệm nhiệm vụ mới, tuyên truyền chủ trương chính quyền cách mạng mới, ngày độc lập, xóa mù chữ... Đặc biệt là tuyên truyền đấu tranh chống [[Chiến tranh Đông Dương lần hai|thực dân Pháp xâm lược]].
Dòng 44:
Ngày 1/12/1959, [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư Trung ương Đảng]] hợp nhất Ban Tuyên huấn Trung ương và Ban Văn giáo Trung ương thành Ban Tuyên huấn văn giáo, gọi tắt là '''Ban Tuyên giáo Trung ương'''.
 
Ngày 30/l/1968, [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] ra Nghị quyết chia tách Ban Tuyên giáo Trung ương làm Ban Tuyên huấn Trung ương và Ban Khoa giáo Trung ương.{{Cần chú thích}}
 
Ngày 11/4/1989, Bộ Chính trị quyết định sáp nhập Ban Văn hoá - Văn nghệ Trung ương (thành lập năm 1980) với Ban Tuyên huấn Trung ương, lấy tên là Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương.
Dòng 53:
#*Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu về chủ trương, quan điểm, chính sách và giải pháp của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên truyền và giáo dục. Tham gia chuẩn bị dự thảo nghị quyết Đại hội Đảng; các nghị quyết, chỉ thị và quyết định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thuộc lĩnh vực tuyên giáo.
#*Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, cụ thể hóa Cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo; tham mưu về nghiên cứu, phát triển lý luận chính trị, tổ chức tổng kết thực tiễn, nghiên cứu một số đề án thuộc lĩnh vực tuyên truyền, giáo dục. Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo.
#*Nghiên cứu tình hình tư tưởng trong Đảng và trong xã hội, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, giải pháp xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng.{{Cần chú thích}}
#*Nghiên cứu và tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tuyên giáo các cấp, các ngành, các đoàn thể.
#*Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những âm mưu, thủ đoạn chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ Việt Nam của các thế lực thù nghịch, kịp thời đề xuất đối sách và biện pháp chống các quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch.
#Thẩm định:
#*Thẩm định các đề án, văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực tuyên giáo của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, tổ chức đoàn thể và các địa phương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
#Hướng dẫn, kiểm tra:{{Cần chú thích}}
#*Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng đối với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
#*Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công.
#*Hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh uỷ thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương về nội dung đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng ngoài đối tượng thuộc hệ thống trường chính trị - hành chính của Trung ương, của các tỉnh uỷ, thành uỷ; kiểm tra về phương hướng chính trị, tư tưởng trong giảng dạy lý luận chính trị, khoa học xã hội – nhân văn trong hệ thống trường chính trị - hành chính, hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống các trường ngành, đoàn thể.
#*Hướng dẫn, kiểm tra, định hướng nội dung tuyên truyền và bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động cho hệ thống báo cáo viên, tuyên truyền viên, hệ thống cộng tác viên dư luận xã hội từ Trung ương đến cơ sở.{{Cần chú thích}}
#*Hướng dẫn, kiểm tra, định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, các cơ quan thông tin, tuyên truyền đối ngoại ở Trung ương và địa phương. Khi cần thiết chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra về mặt quan điểm chính trị, tư tưởng các công trình nghiên cứu khoa học; các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản...
#*Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về lĩnh vực tư tưởng, lý luận, báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, khoa học - công nghệ, môi trường, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao...
#*Tổ chức biên soạn, phối hợp phát hành các tài liệu nội bộ phục vụ học tập nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng và tài liệu phổ biến kiến thức về giáo dục lý luận chính trị...{{Cần chú thích}}
#Tham gia công tác xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo:
#*Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cho ban tuyên giáo các cấp.
Dòng 72:
#*Mở rộng tuyên truyền thông tin đối ngoại.
#*Tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực tuyên giáo đối với các đảng cộng sản, đảng công nhân và một số đảng cầm quyền trên thế giới.
#Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư uỷ quyền:{{Cần chú thích}}
#*Chủ trì, phối hợp đề xuất chủ trương, kế hoạch nghiên cứu, chỉ đạo, quản lý công tác nghiên cứu lý luận và giáo dục lý luận chính trị. Chủ trì, phối hợp chỉ đạo nội dung giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống trường chính trị - hành chính, hệ thống trường của các ngành, đoàn thể và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp quận, huyện.
#*Chủ trì chỉ đạo định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ, các cơ quan thông tin, tuyên truyền đối ngoại, các hội văn học - nghệ thuật, Hội nhà báo, Hội xuất bản, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trong công tác tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ của các cơ quan, đơn vị trên.
Dòng 93:
#[[Bùi Trường Giang]], Nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
#[[Lê Mạnh Hùng]], Nguyên Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương
#[[Phan Xuân Thủy]], Nguyên Chánh Văn phòng Ban Tuyên giáo Trung ương{{Cần chú thích}}
 
=== Phó Trưởng ban kiêm nhiệm: ===
Dòng 106:
*Trưởng ban: [[Tố Hữu]]
*Phó Trưởng ban: [[Trần Văn Giàu]]
*Ủy viên: [[Lê Quang Đạo]], [[Xuân Thuỷ]], [[Lê Liêm|Lê Liêm{{Cần chú thích}}]]
;Ban Giáo dục Trung ương Đảng (1950-1951)
*Phụ trách: [[Phạm Văn Đồng]]
*Trưởng ban: [[Hà Huy Giáp]]
*Phó trưởng ban: [[Nguyễn Khánh Toàn]]
*Ủy viên: [[Trần Huy Liệu]], [[Đào Duy Kỳ]], [[Hoàng Hữu Nhân]], [[Nguyễn Hữu Đang]], [[Hoài Thanh|Hoài Thanh{{Cần chú thích}}]]
;Ban Tuyên huấn Trung ương (1951-1954)
*Trưởng ban: [[Trường Chinh]]
Dòng 118:
*Trưởng ban: [[Trường Chinh]]
*Phó trưởng ban thường trực: [[Tố Hữu]]
*Phó trưởng ban: [[Nguyễn Chương]], [[Nguyễn Huy]], [[Trần Tống|Trần Tống{{Cần chú thích}}]]
;Ban Tuyên huấn Trung ương (1955-1959)
*Trưởng ban: [[Tố Hữu]]
Dòng 126:
*Phó trưởng ban: [[Trần Quang Huy]]
;Ban Tuyên huấn văn giáo Trung ương/Ban Tuyên giáo Trung ương (1959-1968)
*Trưởng ban: [[Trường Chinh]] (đến 1960){{Cần chú thích}}
*Phó trưởng ban: [[Tố Hữu]] (từ 1960 là trưởng ban), [[Hà Huy Giáp]], [[Nguyễn Chương]], [[Trần Tống]], [[Trần Quang Huy]]
;Ban Tuyên huấn Trung ương (1968-1989)
Dòng 135:
*Phó trưởng ban: [[Hoàng Tùng]], [[Đào Duy Tùng]], [[Hà Huy Giáp]], [[Nguyễn Minh Vỹ]], [[Vũ Đình Liệu]]
Từ 1980
*Trưởng ban: [[Hoàng Tùng|Hoàng Tùng{{Cần chú thích}}]]
*Phó trưởng ban: [[Đào Duy Tùng]], [[Nguyễn Minh Vỹ]], [[Lê Xuân Đồng]], [[Nguyễn Vịnh]], [[Võ Quang Trinh]]
Từ 1982
Dòng 144:
*Phó trưởng ban: [[Lê Xuân Đồng]], [[Nguyễn Hoàng]], [[Vũ Thị Thanh]], [[Võ Quang Trinh]], [[Nguyễn Thái Ninh]], [[Hà Học Hợi]], [[Cao Xuân Long]]
;Ban khoa học giáo dục Trung ương/Ban Khoa giáo Trung ương (1968-2007)
* Trưởng ban: [[Tố Hữu|Tố Hữu{{Cần chú thích}}]]
* Phó trưởng ban: [[Trần Quang Huy]], [[Trần Tống]], [[Trần Quỳnh]], [[Nguyễn Khánh Toàn]], [[Lê Liêm]], [[Hoàng Đài]] (bổ sung 1976), [[Phạm Văn Kiết]] (bổ sung 1976)
Từ 1980
* Trưởng ban: [[Bùi Thanh Khiết]] (đến 1984)<br>[[Lê Quang Đạo]] (1984-1987)<br>[[Đặng Quốc Bảo]] (1987-1991)<br>[[Nguyễn Đình Tứ]] (1991-1996)<br>[[Đặng Hữu]] (1996-2002){{Cần chú thích}}<br>[[Đỗ Nguyên Phương]] (2002-2007)
* Phó trưởng ban: [[Đặng Quốc Bảo]] (Phó trưởng ban thứ nhất đến 1987), [[Võ Thuần Nho]], [[Phạm Như Cương]] (đến 1985), [[Trịnh Văn Tự]] (đến 1988), [[Hồ Trúc]] (đến 1984), [[Nguyễn Duy Quý]] (bổ sung 1985), [[Phạm Tất Dong]] (bổ sung 1988), [[Hoàng Đài]] (nghỉ hưu 1989), [[Vũ Đình Cự]] (từ 1991), [[Nguyễn Hữu Tăng]] (bổ sung 1994), [[Phạm Minh Hạc]] (Phó trưởng ban thứ nhất từ 1996), [[Trần Ngọc Tăng]]
;Ban Văn hoá Văn nghệ Trung ương (1980-1989)
* Trưởng ban: [[Trần Độ]] (đến 1982, 1986-1989)<br>[[Hà Xuân Trường]] (1982-1986)
* Phó trưởng ban: [[Nguyễn Văn Hạnh]], [[Trần Hoàn]], [[Ca Lê Thuần|Ca Lê Thuần{{Cần chú thích}}]]
;Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1989-2007)
*Trưởng ban: [[Trần Trọng Tân]] (đến 1991)<br>[[Nguyễn Thái Ninh]] (1991-1992)
Dòng 159:
*Phó trưởng ban: [[Hà Học Hợi]], [[Hồ Anh Dũng]], [[Lê Thanh Nhàn]], [[Phạm Quang Nghị]]
Từ 1996-2001
*Trưởng ban: [[Hữu Thọ|Hữu Thọ{{Cần chú thích}}]]
*Phó trưởng ban: [[Phạm Quang Nghị]], [[Hà Học Hợi]], [[Trần Hoàn]], [[Đào Duy Quát]], [[Võ Hồng Nhân]], [[Nguyễn Ngô Hai]], [[Trần Văn Luật]]
Từ 2001-2006
Dòng 169:
* Phó trưởng ban: [[Phùng Hữu Phú]], [[Đào Duy Quát]], [[Nghiêm Đình Vỳ]], [[Vũ Ngọc Hoàng]], [[Phạm Văn Linh]], [[Nguyễn Thế Kỷ]].
2011-2016
* Trưởng ban: [[Đinh Thế Huynh|Đinh Thế Huynh{{Cần chú thích}}]]
* Phó trưởng ban: [[Vũ Ngọc Hoàng]], [[Nguyễn Văn Nên]], [[Mai Văn Ninh]], [[Võ Văn Phuông]], [[Nguyễn Bắc Son]], [[Trương Minh Tuấn]], [[Phạm Văn Linh]], [[Nguyễn Thế Kỷ]], [[Bùi Thế Đức]], [[Lâm Thị Phương Thanh|Lâm Phương Thanh]]