Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viện Quý tộc (Nhật Bản)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Đổi hướng đến Quý Tộc viện (Nhật Bản)
Thẻ: Trang đổi hướng mới
Dòng 1:
{{merge|#redirect [[Quý Tộc viện (Nhật Bản)}}]]
'''Quý tộc viện''' là một trong hai viện lập pháp của [[Quốc hội Nhật Bản]], hoạt động từ 1889 đến 1945 dưới thể chế [[Đế quốc Nhật Bản]].
 
Trước thời [[Minh trị]], triều đình Nhật Bản theo thế chế [[quân chủ chuyên chế]] nhưng trước cao trào duy tân và tân học Tây phương, vua Minh Trị ra lệnh xóa bỏ hệ thống phiên chúa {{nihongo|phiên|藩|han}} năm 1871 mà lập hệ thống hành chánh [[tỉnh (Nhật Bản)|phủ huyện]]. Năm 1881 chính phủ cho lập chính phủ lập hiến và đến năm 1889 thì soạn xong [[Hiến pháp Minh Trị]].<ref>Clement, Ernest W. ''A Handbook of Modern Japan''. Detroit, MI: A C McClurg & Co, 1904. Tr 112-114</ref>
 
Trước đó triều đình xuống chiếu lâp hội đồng phủ huyện từ năm 1880 như một cách sửa soạn quốc dân dần tiến lên bầu cử Quốc hội. Chiếu theo Hiến pháp thì Quốc hội có hạ viện tức Chúng nghị viện và thượng viện tức Quý tộc viện.
 
Giới quý tộc ở Nhật Bản vào theo thống kê năm 1898 là 4.551 người gồm hoàng tộc cùng năm tước: [[công tước|công]], [[hầu tước|hầu]], [[bá tước|bá]], [[tử tước|tử]] và [[nam tước|nam]]. Quý tộc viện là cơ quan lập pháp dành riêng cho nhóm này. Những người có chân trong Quý tộc viện thuộc ba hạng:<ref>Clement, Ernest W. ''A Handbook of Modern Japan''. Detroit, MI: A C McClurg & Co, 1904. Tr 126-32</ref>
#hạng kế thừ cha truyền con nối của hoàng tộc và các công tước,
#hạng bảo cử nhiệm kỳ bảy năm rút từ bốn tước còn lại: [[hầu tước|hầu]], [[bá tước|bá]], [[tử tước|tử]] và [[nam tước|nam]]
#hạng bổ nhiệm với nhiệm kỳ bảy năm do thiên hoàng chọn từ danh sách những người giàu có đóng thuế cao nhất ở mỗi địa phương.
 
Vào đầu thế kỷ 20, Quý tộc viện có 328 ghế so với Chúng nghị viện 376 ghế.<ref name=HMJ2>Clement, Ernest W. ''A Handbook of Modern Japan''. Detroit, MI: A C McClurg & Co, 1904. Tr 126-32</ref>
 
[[Thể loại:Quốc hội Nhật Bản]]