Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Súng carbine M1”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
|wars=[[Chiến tranh thế giới thứ hai]]<br />[[Chiến tranh Triều Tiên]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam]]<br />[[Chiến tranh Đông Dương]]<br />[[Chiến tranh giành độc lập Namibia]]<br />[[Sự kiện Vịnh Con Lợn]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam tại Lào|Nội chiến Lào]]<br />[[Nội chiến tại Campuchia|Nội chiến Campuchia]]<br />[[Nội chiến Trung Quốc]]<br />[[Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan]]<br />[[Cách mạng Cuba]]<br />[[Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam|Chiến tranh biên giới Việt Nam-Campuchia]]<br />[[Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979]]<br />[[Xung đột Ả Rập-Israel]]<br />
|designer=[[Frederick Humeston]]<br/>[[William Roemer]]<br/>[[David Marshall Williams]]
|design_date=tháng 4 năm [[1938]] - tháng 6 năm [[1942]]
|manufacturer=[[WinchesterInland RepeatingDivision]] Arms(2,632,097 Company|Winchester]]khẩu)<br/>[[Irwin-PedersenWinchester Repeating Arms|Winchester]] (828,059 khẩu)<br/>[[Underwood Elliot Fisher|Underwood Typewriter]] (545,616 khẩu)<br/>[[InlandSaginaw Steering Gear Division]] (517,213 khẩu)<br/>[[StandardNational ProductsPostal Meter]] (413,017 khẩu)<br/>[[Rock-OlaQuality Hardware Manufacturing CorporationCorp.]] (359,666 khẩu)<br/>[[SaginawInternational SteeringBusiness Gear DivisionMachines|IBM]] (346,500 khẩu)<br/>[[NationalStandard Postal MeterProducts]] (247,100 khẩu)<br/>[[Quality HardwareRock-Ola Manufacturing CorpCorporation]] (228,500 khẩu)<br/>[[CommercialIrwin-Pedersen]]<nowiki> Controls(146,723 Corporationkhẩu]]</nowiki><br/>[[InternationalCommercial BusinessControls Machines|IBMCorporation]] (239 khẩu)
|production_date=tháng 7 năm [[1942]] - tháng 8 năm [[1945]]
|number=6,121,309 khẩu
|weight=2,4 kg (khi chưa nạp đạn)<br/>3 kg (khi nạp đầy đạn).
Dòng 34:
[[Tập tin:Garandcar.jpg|thumb|phải|300px|[[M1 Garand]] (trên) và M1 Carbine (dưới) được trưng bày trong viện bảo tàng lịch sử [[Hoa Kỳ]]. Khẩu M1 Carbine trong hình là phiên bản M1 Carbine phục vụ trong biên chế của Quân đội Mỹ sau Thế chiến 2.]]
 
Trước khi chiến tranh thế giới thứ 2 diễn ra, Cục Quân khí thuộc Bộ Quốc phòng Mỹ liên tục phản ánh về việc khẩu súng trường bắn phát một [[M1903 Springfield]] và cả khẩu súng trường bán tự động [[M1 Garand]] đều tồn tại nhược điểm chung là nặng và cồng kềnh. Điều này khiến cho các đơn vị như pháo binh, lái xe, công binh, lính dù, ... của quân đội hành quân khá là chậm chạp và vất vả. Từ các ý kiến trên, họ yêu cầu những nhà thầu sản xuất vũ khí cung cấp cho quân đội hãy nghiên cứu ra một mẫu súng đặc biệt để chiến đấu ở tầm trung bình. Khẩu súng đó cần phải có khối lượng nhẹ, uy lực mạnh, lực giật yếu, ... Những mẫu súng như khẩu súng ngắn [[M1911 (súng)|M1911]], khẩu súng ổ quay [[Smith & Wesson Model 10|Model 10]] hay súng tiểu liên [[tiểu liên Thompson|Thompson]] có tầm bắn hiệu quả rất kém khiến cho lính Mỹ gần như không kịp trở tay trước kẻ thù ở khoảng cách xa hơn 100m. Vào tháng 4 năm 1938, một tổ thiết kế gồm 3 kĩ sư: Frederick Husmeton, William Roemer và David Marshall William đã thiết kế thành một mẫu súng đáp ứng được những gì mà phía quân đội đang yêu cầu. VàoMột thángthời 5gian năm 1938sau, biến thể M1A1 với báng gấp bằng kim loại được ra đời. Rất nhanh chóng, những lính nhảy dù Mỹ đã được ghi vào danh sách để sử dụng khẩu M1A1 Carbine. Sau này, không chỉ có lính dù mà lính súng cối, lính công binh và cả lính Bazooka (chống tăng) của quân đội Mỹ cũng được ghi vào danh sách này. Tuy cùng là kiểu M1 nhưng súng M1 Carbine không phải là phiên bản cải tiến của M1 Garand.
 
==Trong thế chiến thứ hai (1942 - 1945)==