Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Manchester United F.C.”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
n dọn dẹp, replaced: và và → và (5)
Dòng 11:
| cầu thủ = [[Manchester United#Cầu thủ|Xem dưới đây]]
| biệt danh = Quỷ đỏ ({{lang-en|The Red Devils}})<ref>{{chú thích web|url=http://www.premierleague.com/content/dam/premierleague/site-content/News/publications/handbooks/premier-league-handbook-2015-16.pdf |title=Premier League Handbook Season 2015/16 |format=PDF |accessdate=ngày 23 tháng 5 năm 2016 |work=[[Premier League]] |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20150906045556/http://www.premierleague.com/content/dam/premierleague/site-content/News/publications/handbooks/premier-league-handbook-2015-16.pdf |archivedate= ngày 6 tháng 9 năm 2015 |df= }}</ref>
| tên ngắn = Man United/Utd<br>United<br>MUFC<ref>{{citechú newsthích báo |url=https://uk.reuters.com/article/uk-soccer-england-bou-mun/man-united-must-aim-for-top-four-not-title-challenge-mourinho-idUKKCN1N7169 |title=Man United must aim for top four, not title challenge – Mourinho |agency=[[Reuters]] |date=ngày 2 Novembertháng 11 năm 2018 }}</ref><ref>{{citechú thích newsbáo |url=https://www.independent.ie/sport/soccer/premier-league/marcus-rashfords-92nd-minute-winner-enough-for-man-united-to-scrape-a-win-at-bournemouth-37488476.html |title=Marcus Rashford's 92nd minute winner enough for Man United to scrape a win at Bournemouth }}</ref>
| thành lập = {{Start years ago|1878}} với tên Newton Heath LYR F.C.<br />{{Start years ago|1902}} với tên Manchester United F.C.
| sân vận động = [[Sân vận động Old Trafford|Old Trafford]]
| sức chứa = 74,879<ref>{{chú thích web |title=Premier League Handbook 2018–19 |url=https://pulse-static-files.s3.amazonaws.com/premierleague/document/2018/09/19/ef4c62c9-6b19-4189-a064-d212cbf68ce7/PL_Handbook_2018-19_Digital.pdf |publisher=Premier League |date=ngày 30 Julytháng 7 năm 2018 |accessdate=ngày 3 Januarytháng 1 năm 2019 }}</ref>
| chủ sở hữu = [[Quyền sở hữu Manchester United của Glazer|Manchester United plc]] ({{NYSE|MANU}})
| chủ tịch = {{flagicon|Hoa Kỳ}} [[Joel Glazer|Joel]] và [[Avram Glazer]]
Dòng 44:
{{chính|Lịch sử của Manchester United F.C. (1878–1945)}}
 
Manchester United được thành lập năm 1878 với tên gọi Newton Heath LYR Football Club bởi bộ phận Toa hành khách và Toa trần của công ty đường sắt [[Lancashire and Yorkshire Railway]] (LYR).<ref name="barnes_8">Barnes et al. (2001), tr. 8</ref> Ban đầu đội thi đấu với các đội bóng của những bộ phận khác của công ty hay với những công ty đường sắt khác. Vào ngày 20 tháng 11 năm 1880, họ có trận đấu đầu tiên được ghi chép lại; họ mặc áo mang màu sắc của công ty – xanh lục vàng – và bị đội dự bị của [[Bolton Wanderers F.C.|Bolton Wanderers]] đánh bại 6–0.<ref>James (2008), tr. 66.</ref> Tới năm 1888, câu lạc bộ trở thành thành viên sáng lập của [[The Combination]], một giải bóng đá cấp vùng. Tuy nhiên giải này bị giải thể ngay sau mùa giải đầu tiên, do đó Newton Heath gia nhập giải bóng đá mới [[Football Alliance]]. Giải này cũng chỉ tồn tại được ba mùa giải trước khi bị sáp nhập vào Football League. Đội bắt đầu mùa giải 1892–93 tại [[Football League First Division|Giải hạng nhất]]. Khi đó đội bắt đầu tách khỏi công ty đường sắt và bỏ 3 chữ "LYR" ra khỏi tên.<ref name="barnes_8"/> Sau hai mùa giải, đội phải xuống chơi tại [[Football League Second Division|Giải hạng nhì]].<ref name="barnes_8"/>
 
[[Tập tin:ManUnited1905-1906.jpg|trái|frame|Đội hình Manchester United vào mùa giải [[Manchester United F.C. mùa bóng 1905-06|1905-06]]. Họ đã giành ngôi á quân Giải hạng nhì]]
Dòng 101:
Huy hiệu của câu lạc bộ được thiết kế dựa trên huy hiệu của [[Hội đồng Thành phố Manchester]], mặc dù huy hiệu ngày nay chỉ giữ lại hình ảnh chiếc thuyền buồm căng gió.<ref name="Barnes_49">Barnes et al. (2001), tr. 49.</ref> Hình ảnh con quỷ bắt nguồn từ biệt danh "The Red Devils"; hình ảnh này xuất hiện trong các tờ chương trình của câu lạc bộ và trên khăn quàng cổ vào thập niên 1960, và được đưa vào huy hiệu câu lạc bộ năm 1970, mặc dù huy hiệu không được in lên ngực áo đấu cầu thủ cho đến năm 1971 (trừ khi đội bóng chơi trong trận chung kết khi đấu cúp).<ref name="Barnes_49"/>
 
Một bức ảnh của đội Newton Heath năm 1892 được cho là chụp các cầu thủ mặc áo màu đỏ và màu trắng với quần knickerbocker màu xanh hải quân.<ref name="Barnes_48">Barnes et al. (2001), tr. 48.</ref> Từ 1894-1896, các cầu thủ mặc áo màu xanh lá cây vàng.<ref name="Barnes_48"/> và được thay thế vào năm 1896 bằng áo sơ mi trắng và quần short màu xanh hải quân.<ref name="Barnes_48"/>
 
Sau khi thay đổi tên vào năm 1902, màu sắc của câu lạc bộ được thay đổi thành áo đỏ, quần trắng và tất màu đen; đây cũng chính là màu trang phục sân nhà chuẩn của Manchester United.<ref name="Barnes_48"/> Áo đấu ít thay đổi cho đến năm 1922 khi câu lạc bộ áp dụng áo sơ mi trắng với chữ "V" màu đỏ đậm quanh cổ, tương tự như chiếc áo mặc trong trận [[chung kết Cúp FA 1909]]. Chiếc áo được mặc định làm áo đấu sân nhà cho đến năm 1927.<ref name="Barnes_48"/> Có một giai đoạn vào năm 1934, chiếc áo đấu phụ màu anh đào sọc ngang màu trắng trở thành áo đấu sân nhà, nhưng mùa giải sau đó chiếc áo màu đỏ được sử dụng lại.<ref name="Barnes_48"/> Tất màu đen được thay đổi thành màu trắng từ năm 1959 đến năm 1965, đổi thành màu đỏ cho đến năm 1971 khi câu lạc bộ trả lại màu tất đen. Quần đen và/hoặc tất trắng đôi khi cũng được sử dụng với áo đỏ, hầu hết là trong các trận sân khách để tranh trùng màu với đội chủ nhà. Áo sân nhà hiện nay là một chiếc áo được chia thành hai nửa đỏ bên đậm bên nhạt, được phân cách bằng một dải họa tiết sáu cạnh với [[ba sọc Adidas]] màu trắng chạy dọc thân bên áo.<ref>{{chú thích báo |title=adidas and Manchester United release new home kit for 2016/17 |url=http://www.manutd.com/en/New-Kit-2016-2017/New-Kit-2016-17-News-and-Features/2016/Jul/adidas-and-manchester-united-unveil-new-red-home-kit-for-2016-17.aspx |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=23 tháng 7 năm 2016 |accessdate=31 tháng 7 năm 2016 }}</ref>
 
Manchester United thi đấu sân khách thường mặc áo trắng, quần đen và tất trắng, nhưng đã có một số trường hợp ngoại lệ. Áo đấu bao gồm một dải màu đen với trang trí màu xanh vàng từ năm 1993 đến năm 1995, những chiếc áo sơ mi màu xanh hải quân với mối xoắn ngang màu bạc trong mùa giải 1999-2000,<ref>Devlin (2005), tr. 157.</ref> và các bộ áo đấu màu giải 2011-12 trở đi, trong đó có một áo đấu có nền xanh hoàng gia và sọc được tạo nên từ nhưng dải màu đen và xanh dương, với quần short màu đen và tất màu xanh.<ref>{{chú thích báo |title=Reds unveil new away kit |url=http://www.manutd.com/en/News-And-Features/Club-News/2011/Jul/manchester-united-unveil-new-away-kit.aspx |publisher=ManUtd.com (Manchester United) |date=ngày 15 tháng 7 năm 2011 |accessdate=ngày 16 tháng 7 năm 2011 }}</ref> Áo đấu màu xám mặc trong mùa giải 1995-1996 bị bỏ chỉ sau năm trận đấu vì cầu thủ khẳng định rất khó khăn khi tìm đồng đội phối hợp.<ref>{{chú thích báo |title=13.04.96 Manchester United's grey day at The Dell |url=http://www.guardian.co.uk/football/2006/apr/15/sport.comment2 |work=The Independent |date=ngày 15 tháng 4 năm 2006 |accessdate=ngày 21 tháng 1 năm 2012 }}</ref> Năm 2001, để kỷ niệm 100 năm đổi tên, Manchester United phát hành áo đấu lộn trái phải như nhau màu trắng/vàng, mặc dù thực tế những chiếc áo khi mang ra thi đấu không lộn trái phải như nhau được.<ref>Devlin (2005), tr. 158.</ref>
 
Bộ áo đấu thứ ba của câu lạc bộ thường là hoàn toàn xanh, đây là trường hợp gần đây nhất là trong mùa giải 2014-15.<ref>{{chú thích báo |title=United reveal blue third kit for 2014/15 season |url=http://www.manutd.com/en/News-And-Features/Football-News/2014/Jul/New-Manchester-United-third-kit-press-release.aspx |publisher=ManUtd.com (Manchester United) |date=ngày 29 tháng 7 năm 2014 |accessdate=ngày 30 tháng 7 năm 2014 }}</ref> Trường hợp ngoại lệ bao gồm áo hai nửa màu xanh lá cây vàng từ năm 1992 đến năm 1994, một chiếc áo sọc xanh-trắng mặc trong 1994-1995 và 1995-1996 và một lần trong mùa 1996-97, một bộ áo đấu toàn màu đen mặc trong mùa giải 1998-1999, và áo trắng với mối xoắn ngang màu đen và đỏ mặc từ năm 2003 tới 2005.<ref>Devlin (2005), tr. 154–159.</ref> Từ năm 2006-07 tới 2013-14, áo đấu thứ ba thường giống áo mùa giải trước, những trường hợp ngoại lệ là mùa giải 2008-09<ref>{{chú thích báo |title=New blue kit for 08/09 |url=http://www.manutd.com/en/News-And-Features/Club-News/2008/Aug/New-blue-kit-for-0809.aspx |publisher=ManUtd.com (Manchester United) |date=ngày 28 tháng 8 năm 2008 |accessdate=ngày 3 tháng 12 năm 2010 }}</ref> và mùa giải 2014-15.
 
=== Huy hiệu ===
Dòng 170:
 
==Thương hiệu toàn cầu==
[[Tập tin:Aeroflot Sukhoi Superjet 100-95 RA-89002 SVO 2012-4-ngày 6 tháng 4 năm 2012.png|thumb|[[Aeroflot]] là đối tác hàng không của câu lạc bộ.]]
Manchester United được coi là một thương hiệu toàn cầu; một báo cáo năm 2011 của Brand Finance định giá thương hiệu của câu lạc bộ và sở hữu trí tuệ liên quan lên đến 412 triệu [[Bảng Anh]] - tăng 39 triệu bảng so với năm trước đó, hơn Real Madrid là đội xếp thứ hai khoảng 11 triệu bảng, đồng thời xếp hạng thương hiệu ở mức AAA (cực kỳ mạnh).<ref>{{chú thích web |title=Top 30 Football Club Brands |url=http://www.brandfinance.com/images/upload/top_30_european_football_brands_2011_final_website.pdf |publisher=Brand Finance |accessdate=ngày 4 tháng 10 năm 2011 |date=tháng 9 năm 2011 |format=PDF }}</ref> Trong tháng 7 năm 2012, Manchester United được tạp chí Forbes xếp hạng đầu tiên trong danh sách mười thương hiệu đội thể thao có giá trị lớn nhất, định giá thương hiệu của Manchester United vào khoảng 2,23 tỷ [[Đô la Mỹ|USD]].<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United Tops The World's 50 Most Valuable Sports Teams |url=http://www.forbes.com/sites/kurtbadenhausen/2012/07/16/manchester-united-tops-the-worlds-50-most-valuable-sports-teams/ |work=Forbes |date=ngày 16 tháng 7 năm 2012 |accessdate=ngày 16 tháng 7 năm 2012 |first=Kurt |last=Badenhausen }}</ref> Câu lạc bộ xếp hạng thứ ba trong Deloitte Football Money League (sau Real Madrid và Barcelona) theo doanh thu.<ref name="Deloitte_money_league">{{chú thích báo |title=Real Madrid becomes the first sports team in the world to generate €400m in revenues as it tops Deloitte Football Money League |url=http://www.deloitte.com/view/en_GB/uk/industries/sportsbusinessgroup/ |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100805224812/http://www.deloitte.com/view/en_GB/uk/industries/sportsbusinessgroup/d039400401a17210VgnVCM100000ba42f00aRCRD.htm |work=Deloitte |date=2 tháng 3 năm 2010 |accessdate=22 tháng 6 năm 2010 |archivedate=5 tháng 8 năm 2010 |deadurl=yes}}</ref> Vào tháng 1 năm 2013, câu lạc bộ trở thành đội thể thao đầu tiên trên thế giới được định giá 3 tỷ USD. Tạp chí Forbes đánh giá câu lạc bộ có giá trị khoảng 3,3 tỷ USD - cao hơn 1,2 tỷ USD so với đội thể thao có giá trị nhất tiếp theo.<ref name="bstonfrbs">{{chú thích báo |title=Manchester United Becomes First Team Valued At $3 Billion |url=http://www.forbes.com/sites/mikeozanian/2013/01/27/manchester-united-becomes-first-team-valued-at-3-billion/ |work=Forbes |date=ngày 27 tháng 1 năm 2013 |accessdate=ngày 29 tháng 1 năm 2013 |first=Mike |last=Ozanian }}</ref>
 
Dòng 225:
Manchester United xuất hiện trên thị trường chứng khoán vào tháng 6 năm 1991,<ref>Dobson & Goddard (2004), tr. 191.</ref> và tiếp tục nhận được đề nghị mua lại vào năm 1998 từ phía tập đoàn [[BSkyB|British Sky Broadcasting]] của [[Rupert Murdoch]]. Động thái này dẫn tới sự ra đời của ''Shareholders United Against Murdoch'' – giờ có tên là ''[[Manchester United Supporters' Trust]]'' – một nhóm cổ động viên thuyết phục các cổ động viên khác mua cổ phần của câu lạc bộ để ngăn không cho việc [[tiếp quản thù địch]] xảy ra. Ban lãnh đạo Manchester United chấp nhận lời đề nghị trị giá 623&nbsp;triệu bảng,<ref>Bose (2007), tr. 157.</ref> nhưng cuộc tiếp quản không thành do sự ngăn cản của [[Ủy ban cạnh tranh (Vương quốc Liên hiệp Anh)|Ban Độc quyền và Sáp nhập]] vào tháng 4 năm 1999.<ref>Bose (2007), tr. 175.</ref> Vài năm sau, cuộc canh tranh quyền lực xuất hiện giữa huấn luyện viên Alex Ferguson và các đối tác đua ngựa là [[John Magnier]] và [[J. P. McManus]]. Hai nhân vật này khi đó đang dần thu về phần lớn lượng cổ phần. Trong cuộc tranh cãi bắt nguồn từ việc tranh giành quyền sở hữu chú ngựa [[Rock of Gibraltar (ngựa)|Rock of Gibraltar]], Magnier và McManus có ý đồ lật đổ Ferguson khỏi vị trí huấn luyện viên trưởng. Sau đó ban lãnh đạo phản ứng bằng việc tiếp cận các nhà đầu tư khác nhằm giảm thiểu ưu thế của hai người Ireland kia.<ref>Bose (2007), tr. 234–235.</ref>
 
Vào tháng 5 năm 2005, [[Malcolm Glazer]] thu về 28,7 phần trăm số cổ phần câu lạc bộ nắm giữ bởi McManus và Magnier, từ đó có được quyền kiểm soát thông qua công ty đầu tư Red Football Ltd để chính thức mua lại câu lạc bộ với giá 800&nbsp;triệu bảng.<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/business/4550141.stm |title=Glazer Man Utd stake exceeds 75% |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=16 tháng 5 năm 2005 |accessdate=11 tháng 8 năm 2007 }}</ref> Sau khi thương vụ hoàn tất, câu lạc bộ lập tức bị gạt ra khỏi thị trường chứng khoán.<ref>{{chú thích báo |title=Glazer gets 98% of Man Utd shares |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/business/4629401.stm |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=23 tháng 6 năm 2005 |accessdate=24 tháng 6 năm 2010 }}</ref> Vào tháng 7 năm 2006, câu lạc bộ thông báo gói tái huy động vốn vay cho khoản nợ 660&nbsp;triệu bảng khiến tiền lãi phải thanh toán hàng hàng năm giảm 30% xuống còn 62 triệu bảng một năm.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.footballeconomy.com/archive/archive_2006_jul_08.htm |title=Glazers Tighten Grip On United With Debt Refinancing |work=The Political Economy of Football |date=8 tháng 7 năm 2006 |accessdate=11 tháng 8 năm 2008 }}</ref><ref name="refinancing">{{chú thích báo |title=Manchester United reveal refinancing plans |url=http://www.rte.ie/sport/soccer/2006/0718/manunited2.html |publisher=RTÉ (Raidió Teilifís Éireann) |date=18 tháng 7 năm 2006 |accessdate=24 tháng 6 năm 2010 | archiveurl = http://wayback.archive.org/web/20120118192522/http://www.rte.ie/sport/soccer/2006/0718/manunited2.html | archivedate = 18 tháng 1 năm 2012 }}</ref> Vào tháng 1 năm 2010, với số nợ 716,5&nbsp;triệu bảng,<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United debt hits £716m |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/business/8470595.stm |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=20 tháng 1 năm 2010 |accessdate=26 tháng 1 năm 2010 }}</ref> Manchester United tiếp tục tái huy động vốn vay thông qua phát hành trái phiếu trị giá £504&nbsp;triệu. Điều này giúp họ trả được 509&nbsp;triệu tiền nợ các ngân hàng quốc tế.<ref>{{chú thích báo |title=Manchester United to raise £500m |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/business/8451848.stm |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=11 tháng 1 năm 2010 |accessdate=26 tháng 1 năm 2010 }}</ref> Tiền lãi hàng năm phải trả dựa trên trái phiếu – mãn hạn vào ngày 1 tháng 2 năm 2017 – là khoảng 45&nbsp;triệu bảng mỗi năm.<ref>{{chú thích báo |first=Bill |last=Wilson |title=Manchester United raise £504m in bond issue |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/business/8475317.stm |work=BBC News |publisher=British Broadcasting Corporation |date=22 tháng 1 năm 2010 |accessdate=26 tháng 1 năm 2010 }}</ref> Dù nỗ lực tái cơ cấu nhưng các khoản nợ vẫn gây ra cuộc biểu tình của người hâm mộ vào ngày 23 tháng 1 năm 2010 tại Old Trafford và [[Trung tâm huấn luyện Trafford]].<ref>{{chú thích báo |first=Ian |last=Hughes |title=Man Utd 4–0 Hull |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_prem/8472354.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=23 tháng 1 năm 2010 |accessdate=26 tháng 1 năm 2010 }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Prime Minister Gordon Brown warns football over debts |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/eng_prem/8479331.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=25 tháng 1 năm 2010 |accessdate=26 tháng 1 năm 2010 }}</ref> Các nhóm cổ động viên khuyến khích các fan vào sân cổ vũ trong trang phục xanh lục vàng, màu sắc truyền thống của Newton Heath. Vào ngày 30 tháng 1 năm 2010, Manchester United Supporters' Trust tổ chức các cuộc họp với nhóm các cổ động viên giàu có được gọi là "Red Knights" nhằm mua lại quyền điều hành của nhà Glazer.<ref>{{chú thích báo |first1=Nabil |last1=Hassan |first2=Dan |last2=Roan |title=Wealthy Man Utd fans approach broker about takeover |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/man_utd/8488910.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=30 tháng 1 năm 2010 |accessdate=4 tháng 3 năm 2010 }}</ref>
 
Vào tháng 8 năm 2011, báo chí đưa tin nhà Glazer gặp gỡ [[Credit Suisse]] nhằm chuẩn bị cho việc [[phát hành lần đầu ra công chúng]] (IPO) với mức giá 1 tỉ đô la Mỹ (khoảng 600&nbsp;triệu bảng Anh) trên [[Singapore Exchange|thị trường chứng khoán Singapore]] và định giá câu lạc bộ ở mức 2&nbsp;tỉ đô la.<ref>{{chú thích báo |first=Owen |last=Gibson |title=Manchester United eyes a partial flotation on Singapore stock exchange |url=https://www.theguardian.com/business/2011/aug/16/manchester-united-glazers-flotation-singapore |work=The Guardian |location=London |publisher=Guardian News and Media |date=16 tháng 8 năm 2011 |accessdate=17 tháng 8 năm 2011}}</ref> Tuy nhiên, vào tháng 7 năm 2012, câu lạc bộ thông báo kế hoạch niêm yết IPO tại [[New York Stock Exchange]].<ref>{{chú thích báo |first1=Sharanya |last=1Hrishikesh |first2=Ashutosh |last2=Pandey |title=Manchester United picks NYSE for U.S. public offering |url=http://www.reuters.com/article/2012/07/04/us-manchesterunited-ipo-idUSBRE86219520120704 |publisher=Thomson Reuters |date=3 tháng 7 năm 2012 |accessdate=4 tháng 7 năm 2012 }}</ref> Cổ phần được chào bán với mức giá từ 16 tới 20 đô, nhưng mức giá bị cắt giảm xuống còn 14 đô la trước phiên IPO vào ngày 10 tháng 8 do những bình luận tiêu cực từ các nhà phân tích Phố Wall cũng như màn ra mắt thất vọng trên thị trường chứng khoán của [[Facebook]] vào tháng 5. Mặc dù vậy Manchester United vẫn có giá trị 2,3&nbsp;tỉ đô la và trở thành câu lạc bộ bóng đá giá trị nhất thế giới.<ref>{{chú thích báo |first=Dominic |last=Rushe |title=Manchester United IPO: share prices cut before US stock market flotation |url=https://www.theguardian.com/football/2012/aug/10/manchester-united-ipo-share-prices |work=The Guardian |publisher=Guardian News and Media |date=10 tháng 8 năm 2012 |accessdate=24 tháng 8 năm 2012 }}</ref>
Dòng 231:
== Cầu thủ ==
=== Đội hình chính thức ===
{{updated|ngày 6 tháng 8 năm 2020}}<ref>{{chú thích web |title=Man Utd First Team Squad & Player Profiles |url=https://www.manutd.com/en/players-and-staff/first-team |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |accessdate=ngày 30 Januarytháng 1 năm 2020 }}</ref><ref>{{chú thích web |title=Man Utd announce squad numbers for 2019/20 Premier League season |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/man-utd-squad-numbers-announced-for-2019-20-season |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 9 Augusttháng 8 năm 2019 |accessdate=ngày 9 Augusttháng 8 năm 2019 }}</ref>
 
{{fs start}}
Dòng 270:
=== Đội trẻ và đội học viện ===
{{chính|Đội trẻ và Học viện Manchester United}}
{{updated|ngày 4 tháng 9 năm 2019}}<ref>{{chú thích web |title=2019/20 Premier League squad numbers |url=https://www.premierleague.com/news/1336193 |website=PremierLeague.com |publisher=Premier League |accessdate=ngày 4 Septembertháng 9 năm 2019 }}</ref>
'''Danh sách cầu thủ U-23 và cầu thủ Học viện điển hình:'''
 
Dòng 305:
!Tên
|-
|Huấn luyện viên trưởng||{{flagicon|NOR}} [[Ole Gunnar Solskjær]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=Solskjaer announced as full-time manager |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/manchester-united-announces-ole-gunnar-solskjaer-as-full-time-manager |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 28 Marchtháng 3 năm 2019 |accessdate=ngày 7 tháng 7 Julynăm 2019 }}</ref>
|-
|Trợ lý Huấn luyện viên||{{flagicon|ENG}} [[Mike Phelan]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=Phelan confirmed as United assistant manager |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/mike-phelan-confirmed-as-assistant-manager-at-man-united |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 10 Maytháng 5 năm 2019 |accessdate=ngày 10 Maytháng 5 năm 2019 }}</ref>
|-
|Các huấn luyện viên đội 1||{{flagicon|ENG}} [[Michael Carrick]]<ref name="sky">{{citechú newsthích báo |title=Michael Carrick, Kieran McKenna and Mark Dempsey to remain on Man Utd coaching staff |url=https://www.skysports.com/football/news/11667/11719608/michael-carrick-kieran-mckenna-and-mark-dempsey-to-remain-on-man-utd-coaching-staff |publisher=Sky Sports |date=ngày 14 Maytháng 5 năm 2019 |accessdate=ngày 7 tháng 7 Julynăm 2019 }}</ref><br>{{flagicon|NIR}} [[Kieran McKenna]]<ref name="sky"/><br>{{flagicon|ENG}} [[Mark Dempsey (cầu thủ bóng đá Anh)|Mark Dempsey]]<ref name="sky"/><br>{{flagicon|ENG}} [[Martyn Pert]]<ref name="men">{{citechú newsthích báo |first=Samuel |last=Luckhurst |title=Ole Gunnar Solskjaer hails impact of new Manchester United coach Martyn Pert |url=https://www.manchestereveningnews.co.uk/sport/football/football-news/man-united-news-martyn-pert-17231865 |website=Manchestereveningnews.co.uk|publisher=Manchester Evening News |date=ngày 10 Novembertháng 11 năm 2019 |accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2019 }}</ref>
|-
|Huấn luyện viên trưởng thủ môn||{{flagicon|ENG}} [[Richard Hartis]]<ref name="gk_coach">{{chú thích web|title=Richard Hartis appointed senior goalkeeping coach |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/manchester-united-confirms-appointment-of-senior-goalkeeping-coach |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 22 Junetháng 6 năm 2019 |accessdate=ngày 22 Junetháng 6 năm 2019 }}</ref>
|-
|Trợ lý Huấn luyện viên thủ môn||{{flagicon|ENG}} [[Craig Mawson]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=Man Utd appoint Craig Mawson as new assistant goalkeeping coach |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/man-united-appoint-craig-mawson-as-new-assistant-goalkeeping-coach |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 30 Decembertháng 12 năm 2019 |accessdate=ngày 30 Decembertháng 12 năm 2019 }}</ref>
|-
|Trưởng bộ phận thể chất||{{flagicon|ENG}} [[Richard Hawkins]]
|-
|Huấn luyện viên thể hình||{{flagicon|ITA}} [[Paulo Gaudino]]<br>{{flagicon|ENG}} [[Charlie Owen]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=How Manchester United are getting their players fitter for the new season |url=https://www.manchestereveningnews.co.uk/sport/football/football-news/man-utd-pre-season-training-16621014 |website=Manchestereveningnews.co.uk|publisher=Manchester Evening News |date=ngày 22 Julytháng 7 năm 2019 |accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2019 }}</ref>
|-
|Huấn luyện viên thể lực||{{flagicon|ENG}} [[Michael Clegg (footballer)|Michael Clegg]]<ref name="first-team_staff">{{citechú newsthích báo |first=Adam |last=Marshall |title=Reds confirm additions to first-team staff |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/more-backroom-staff-positions-at-united-confirmed |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 6 Julytháng 7 năm 2019 |accessdate=ngày 6 Julytháng 7 năm 2019 }}</ref>
|-
|Trưởng nhóm khoa học thể thao đội một||{{flagicon|ENG}} [[Edward Leng]]<ref name="first-team_staff"/>
|-
|Giám đốc phát triển cầu thủ đội 1||{{flagicon|ENG}} [[Nicky Butt]]<ref name="academy_restructure">{{citechú newsthích báo |title=Club announces academy restructure |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/new-roles-for-nicky-butt-nick-cox-in-man-utd-academy-restructure |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 22 Julytháng 7 năm 2019 |accessdate=ngày 23 Julytháng 7 năm 2019 }}</ref>
|-
|Giám đốc học viện||{{flagicon|ENG}} [[Nick Cox]]<ref name="academy_restructure"/>
|-
|Huấn luyện viên U-23||{{flagicon|ENG}} [[Neil Wood]]<ref>{{citechú newsthích báo |first=Adam |last=Marshall |title=Introducing Man Utd U23s lead coach Neil Wood |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/introducing-man-utd-u23s-lead-coach-neil-wood-mutv-interview |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 29 Julytháng 7 năm 2019 |accessdate=ngày 24 Novembertháng 11 năm 2019 }}</ref>
|-
|Huấn luyện viên U-18||{{flagicon|ENG}} [[Neil Ryan]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=Neil Ryan takes charge of United's Under-18s |url=https://www.manutd.com/en/news/detail/neil-ryan-appointed-new-man-utd-under-18s-coach |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 21 Julytháng 7 năm 2018 |accessdate=ngày 22 Julytháng 7 năm 2018 }}</ref>
|}
 
Dòng 448:
== Ban lãnh đạo câu lạc bộ ==
{{xem thêm|Quyền sở hữu Manchester United của Glazer}}
*Chủ sở hữu: Gia đình Glazer thông qua Công ty TNHH Red Football Shareholder<ref>Red Football Shareholder Limited: Group of companies' accounts made up to ngày 30 Junetháng 6 năm 2009. Downloaded from Companies House UK</ref>
 
===Công ty TNHH Manchester United===
Dòng 454:
|-
!Chức vụ
!Tên<ref>{{chú thích web |title=Board of Directors |url=http://ir.manutd.com/phoenix.zhtml?c=133303&p=irol-govBoard |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |accessdate=ngày 1 Julytháng 7 năm 2013 }}</ref>
|-
| Đồng chủ tịch Hội đồng quản trị
Dòng 466:
|-
| Giám đốc tài chính
| Cliff Baty<ref>{{citechú newsthích báo |title=Manchester United appoints Cliff Baty as Chief Financial Officer |url=http://www.manutd.com/en/News-And-Features/Club-News/2015/Oct/Manchester-United-Appoints-Cliff-Baty-As-Chief-Financial-Officer.aspx |website=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=ngày 26 Octobertháng 10 năm 2015 |accessdate=ngày 26 Octobertháng 10 năm 2015 }}</ref>
|-
| Phó giám đốc điều hành
| [[Collette Roche]]<ref>{{citechú newsthích báo |title=The appointment of Collette Roche at Manchester United is a step forward for football – a game blighted by sexism |url=https://inews.co.uk/opinion/comment/manchester-united-collette-roche-female-chief-operating-officer-sends-message/|website=inews.com |publisher=iNews |date=ngày 19 Apriltháng 4 năm 2018 |accessdate=ngày 18 Augusttháng 8 năm 2018 }}</ref>
|-
| Các Giám đốc không điều hành
Dòng 482:
|-
| Chủ tịch danh dự
| [[Martin Edwards]]<ref>{{citechú newsthích báo |first=Neil |last=Gardner |title=Martin Edwards voices concerns over Manchester United's future |url=http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/premier_league/manchester_united/article6866287.ece |work=The Times |publisher=Times Newspapers |location=London |date=ngày 8 Octobertháng 10 năm 2009 |accessdate=ngày 11 Junetháng 6 năm 2010 }}</ref>
|-
| Các giám đốc
| [[David Gill (điều hành)|David Gill]]<br>[[Michael Edelson]]<br>[[Bobby Charlton|Sir Bobby Charlton]]<br>[[Alex Ferguson|Sir Alex Ferguson]]<ref>{{chú thích web | url=https://www.independent.co.uk/sport/football/premier-league/sir-alex-ferguson-latest-manager-retires-but-will-remain-a-director-of-club-after-27-years-in-charge-8606905.html |title = Sir Alex Ferguson latest: Manager retires but will remain a director|date = ngày 8 Maytháng 5 năm 2013}}</ref>
|-
| Thư ký câu lạc bộ
| Rebecca Britain<ref>{{citechú newsthích báo |title=Manchester United appoint Rebecca Britain as club secretary|url=https://www.manchestereveningnews.co.uk/sport/football/football-news/man-utd-news-rebecca-britain-14470177|website=Manchester Evening News|date=ngày 29 Marchtháng 3 năm 2018|accessdate=ngày 5 Augusttháng 8 năm 2018}}</ref>
|-
| Giám đốc điều hành bóng đá
Dòng 517:
** [[Football League 1935–36#Second Division|1935–36]], [[Football League 1974–75#Second Division|1974–75]]
;Quốc tế 8 '''danh hiệu'''
* ''' [[FileTập tin:Coppa Campioni.svg|20px]] [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League/Cúp C1]]: 3'''
** [[Chung kết Cúp C1 châu Âu 1968|1967–68]], [[Chung kết UEFA Champions League 1999|1998–99]], [[Chung kết UEFA Champions League 2008|2007–08]]
* '''[[FileTập tin:Coppa_delle_Coppe.svg|20px]] [[Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Cup Winners' Cup/Cúp C2]]: 2'''
**[[Chung kết Cúp C2 châu Âu 1991|1990–91]], <small>2019-20</small>
* '''[[Tập tin:UEFA Cup (adjusted).png|20px]] [[Cúp UEFA Europa League|UEFA Cup/Cúp C3]]: 1'''
Dòng 525:
* '''[[Tập tin:FIFA Club World Cup logo.svg|20px]] [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ|FIFA Club World Cup]]: 1'''
** [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2008|2008]]
* '''[[FileTập tin:Supercoppa UEFA.svg|20px]] [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|UEFA Super Cup/Siêu cúp châu Âu]]: 1'''
** [[Siêu cúp châu Âu 1991|1991]]
* '''[[FileTập tin:Coppa_Intercontinentale.svg|20px]] [[Cúp bóng đá liên lục địa|Intercontinental Cup]]: 1'''
** [[Intercontinental Cup 1999|1999]]