Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kế hoạch kinh tế kiểu Xô viết”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Marxism–Leninism sidebar|concepts}} '''Kế hoạch hóa kinh tế kiểu Xô Viết ''') là mô hình cụ thể của kế hoạch hóa tập trung đ…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 04:02, ngày 13 tháng 8 năm 2020

Bản mẫu:Marxism–Leninism sidebar Kế hoạch hóa kinh tế kiểu Xô Viết ) là mô hình cụ thể của kế hoạch hóa tập trung được sử dụng bởi các nhà nước xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa Mác-Lenin. Nền kinh tế của Liên Xô. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể giữa các nền kinh tế này, kế hoạch kiểu Xô Viết và nền kinh tế kiểu Xô Viết đề cập đến những đặc điểm cơ cấu chính chung cho các nền kinh tế này.[1]

Kế hoạch kiểu Xô Viết là một hình thức kế hoạch kinh tế bao gồm các quyết định đầu tư tập trung, phân bổ hành chính các yếu tố đầu vào kinh tế, cân bằng vật chất để đạt được trạng thái cân bằng giữa đầu vào sẵn có và đầu ra mục tiêu, và ở một mức độ nào đó sử dụng tối ưu hóa tuyến tính để tối ưu hóa các kế hoạch.[1]

Phân tích hậu perestroika đối với hệ thống kế hoạch kinh tế của Liên Xô mô tả nó là hệ thống chỉ huy hành chính do ưu tiên trên thực tế đối với việc quản lý tập trung cao độ đối với kế hoạch.[2][3]

Tham khảo

  1. ^ a b Gentry, Sammy; Rogers, Spencer (2008). Economic Development and Planning. Scientific e-Resources. tr. 34.
  2. ^ Wilhelm, John Howard (1985). “The Soviet Union Has an Administered, Not a Planned, Economy”. Soviet Studies. 37 (1): 118–130. doi:10.1080/09668138508411571.
  3. ^ Ellman, Michael (2007). “The Rise and Fall of Socialist Planning”. Trong Estrin, Saul; Kołodko, Grzegorz W.; Uvalić, Milica (biên tập). Transition and Beyond: Essays in Honour of Mario Nuti. New York City: Palgrave Macmillan. tr. 22. ISBN 978-0-230-54697-4. In the USSR in the late 1980s the system was normally referred to as the 'administrative-command' economy. What was fundamental to this system was not the plan but the role of administrative hierarchies at all levels of decision making; the absence of control over decision making by the population [...].