Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Hồng Bàng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
| mất = [[21 tháng 7]] năm [[1853]] (15 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = Phường [[HươngThủy ThủyXuân, Thừa Thiên - Huế]]
| thụy hiệu =
| cha = Nguyễn Hiến Tổ<br>[[Thiệu Trị]]
Dòng 22:
Hoàng tử Hồng Bàng sinh ngày 9 tháng 5 (âm lịch) năm [[Mậu Tuất]] ([[1838]]), là con trai thứ 13 của vua [[Thiệu Trị]], mẹ là ''Nhất giai Lương phi'' [[Võ Thị Viên]]<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.355</ref>. Hồng Bàng là người con thứ ba của bà Lương phi, là anh em cùng mẹ với ''Gia Hưng vương'' [[Nguyễn Phúc Hồng Hưu|Hồng Hưu]], ''An Phúc Quận vương'' [[Nguyễn Phúc Hồng Kiện|Hồng Kiện]], ''Đồng Phú Công chúa'' [[Nguyễn Phúc Ý Phương|Ý Phương]], hoàng tử Hồng Thụ và hoàng nữ Minh Tư (mất sớm).
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 6, [[Quý Sửu]] ([[1853]]), ngày 16 tháng 6 (âm lịch), hoàng tử Hồng Bàng mất khi mới 16 tuổi, không được truy tặng tước vị<ref name=":0" /><ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 8 – phần ''Hoàng tử Hồng Bàng''</ref>. Mộ của hoàng tử được táng tại Dương Xuân (nay thuộc phường [[Hương Thủy, Thừa Thiên -Xuân, Huế]])<ref name=":0" />. Ông được thờ ở đền Triển Thân<ref name=":1" />.
 
Năm [[Tự Đức]] thứ 4 ([[1851]]), tháng 8 nhuận (âm lịch), hoàng đệ Hồng Bàng được vua anh ban cho bộ chữ ''Chỉ'' (止) để đặt tên cho các con cháu trong phòng, nhưng tiếc rằng ông mất sớm, không có con nối dõi<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.216</ref>.
Dòng 28:
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] chínhChính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chínhChính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
 
== Chú thích ==