Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tị nạn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 42.112.114.236 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TuanminhBot Thẻ: Lùi tất cả |
n dọn dẹp using AWB |
||
Dòng 1:
{{other uses}}{{Infobox ethnic group|group=Số lượng người tị nạn (2017)<ref>{{
== Từ nguyên và cách sử dụng ==
Dòng 6:
Các thuật ngữ tương tự trong các ngôn ngữ khác đã mô tả một sự kiện đánh dấu sự [[di dân]] của một số lượng dân cư cụ thể từ nơi xuất phát, chẳng hạn như tường thuật trong [[Kinh Thánh]] về [[Israelites|người Israel]] chạy trốn khỏi cuộc chinh phạt của [[người Assyria]] ({{Khoảng|740 TCN}}){{citation needed|date=September 2019}}, hay [[Tị nạn (cổ đại)|nơi trú ẩn]] của nhà tiên tri [[Muhammad trong đạo Hồi|Muhammad]] và những [[Muhajirun|môn đồ di cư đồng hành]] của ông với những [[Ansar (Hồi giáo)|người giúp đỡ]] tại [[Yathrib]] (sau này là Medina) sau khi họ [[Hijra (Hồi giáo)|trốn chạy]] khỏi cuộc đàn áp ở [[Mecca]].<ref>[https://books.google.be/books?id=tX3suVDTJz0C&pg=PA16 Militant Islamist Ideology: Understanding the Global Threat]</ref><ref>[https://books.google.be/books?id=5u3Ukw7AftwC&pg=PT18 In The Shadow Of The Sword: The Battle for Global Empire and the End of the Ancient World]</ref>
Trong tiếng Anh, thuật ngữ ''refugee'' ("người tị nạn") bắt nguồn từ ''refuge'' ("nơi ẩn náu"), từ [[tiếng Pháp cổ]] ''refuge'', nghĩa là "nơi trú ẩn". Nó đề cập đến "ơi trú ẩn hoặc bảo vệ khỏi nguy hiểm hoặc đau khổ", có gốc từ tiếng [[Latin]] ''fugere'', "chạy trốn", và ''refugium'', "một nơi [để] ẩn náu, nơi để trốn đi". Trong lịch sử phương Tây, thuật ngữ này lần đầu tiên được áp dụng cho những người [[Huguenot]] là các tín đồ người Pháp theo đạo Tin lành tìm kiếm một nơi an toàn chống lại cuộc đàn áp Công giáo sau [[Sắc lệnh Fontainebleau (1540)|bản sắc lệnh Fontainebleau đầu tiên]] năm 1540.<ref>[https://books.google.be/books?id=ZKPFHuiFr6MC&q=refuge La vraye et entière histoire des troubles et guerres civiles advenues de nostre temps, tant en France qu'en Flandres & pays circonvoisins, depuis l'an mil cinq cens soixante, jusques à présent.]</ref><ref>[http://refuge-huguenot.ish-lyon.cnrs.fr/histoire.php Base de données du refuge huguenot]</ref> Từ này xuất hiện trong tiếng Anh khi những người Pháp Huguenot của Pháp trốn sang Anh với số lượng lớn sau [[sắc lệnh Fontainebleau]] năm 1685 (sự hủy bỏ [[Sắc lệnh Nantes]] năm 1598) ở Pháp và [[Tuyên bố Khoan hồng (Anh)|Tuyên bố Khoan hồng]] tại Anh và Scotland năm 1687.<ref>{{cite journal|last=Gwynn|first=Robin|date=
== Các định nghĩa ==
Dòng 63:
=== Các giải pháp bền vững ===
Tình trạng cư trú tại nước sở tại trong khi được bảo vệ tạm thời từ UNHCR có tính chất rất không chắc chắn, vì người tị nạn chỉ được cấp thị thực tạm thời phải thường xuyên được gia hạn. Thay vì chỉ bảo vệ các quyền và phúc lợi cơ bản của người tị nạn trong các trại hoặc trong môi trường đô thị trên cơ sở tạm thời, mục tiêu cuối cùng của UNHCR là tìm một trong ba giải pháp lâu dài cho người tị nạn: hòa nhập, hồi hương, tái định cư.<ref>{{
==== Hòa nhập và nhập quốc tịch ====
Dòng 81:
{{main|Người di cư nội địa}}Nhiệm vụ của UNHCR đã dần được mở rộng để bao gồm bảo vệ và cung cấp hỗ trợ nhân đạo cho những [[Người di cư nội địa|người bị di dời nội bộ]] (IDP) và những người trong các tình huống giống như IDP. Đây là những thường dân đã bị buộc phải chạy trốn khỏi nhà của họ, nhưng chưa đến được một quốc gia láng giềng. IDP không phù hợp với định nghĩa pháp lý của người tị nạn theo [[Công ước liên quan đến tình trạng của người tị nạn|Công ước tị nạn 1951]], [[Nghị định thư liên quan đến tình trạng của người tị nạn|Nghị định thư 1967]] và [[Công ước điều chỉnh các khía cạnh cụ thể của vấn đề người tị nạn ở châu Phi|Công ước Tổ chức Thống nhất Châu Phi 1969]], vì họ chưa rời khỏi đất nước của mình. Vì bản chất của chiến tranh đã thay đổi trong vài thập kỷ qua, với ngày càng nhiều xung đột nội bộ thay thế các cuộc chiến giữa các tiểu bang, số lượng IDP đã tăng lên đáng kể.
{| class="wikitable" style="text-align: center"
|+ style="text-align: left;" |So sánh giữa số người tị nạn và IDP được UNHCR hỗ trợ từ năm 1998 đến 2014.{{sfn|UNHCR|2015}}{{Failed verification|date=May 2019|talk=Semi-protected edit request on ngày 14
! scope="col" style="width: 90px;" |Cuối năm
! scope="col" style="width: 90px;" |1996
Dòng 138:
Không có phương pháp cụ thể nào được ủy quyền cho RSD (ngoài cam kết với [[Công ước liên quan đến tình trạng của người tị nạn|Công ước về người tị nạn năm 1951]]) và nó phụ thuộc vào hiệu quả chung của hệ thống hành chính và tư pháp nội bộ của đất nước cũng như các đặc điểm của dòng người tị nạn mà quốc gia đáp ứng. Việc thiếu định hướng thủ tục này có thể tạo ra một tình huống trong đó lợi ích chính trị và chiến lược lấn át các cân nhắc nhân đạo trong quy trình RSD.{{sfn|Higgins|2016|pp=71–93}} Cũng không có cách giải thích cố định nào về các yếu tố trong [[Công ước liên quan đến tình trạng của người tị nạn|Công ước về người tị nạn năm 1951]] và các quốc gia có thể diễn giải chúng theo cách khác nhau (xem thêm [[roulette tị nạn]] ('refugee roulette')).
Tuy nhiên, vào năm 2013, UNHCR đã tiến hành chúng ở hơn 50 quốc gia và cùng thực hiện chúng song song hoặc cùng với các chính phủ ở 20 quốc gia khác, khiến nó trở thành cơ quan RSD lớn thứ hai trên thế giới{{sfn|Refugee Status Determination}} UNHCR tuân theo một bộ hướng dẫn được mô tả trong ''Sổ tay và Hướng dẫn về Thủ tục và Tiêu chí Xác định Tình trạng Người tị nạn'' ('''Handbook and Guidelines on Procedures and Criteria for Determining Refugee Status''<nowiki/>') để xác định cá nhân nào đủ điều kiện cho tình trạng tị nạn.<ref>{{
== Các quyền của người tị nạn ==
|