Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khủng long bạo chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 42:
}}
}}
'''''Tyrannosaurus''''' ({{IPAc-en|t|ᵻ|ˌ|r|æ|n|ə|ˈ|s|ɔː|r|ə|s|,_|t|aɪ|-}}, có nghĩa là ''thằn lằn bạo chúa'', được lấy từ [[Hy Lạp|tiếng Hy Lạp]] "''tyrannos''" (τύραννος) nghĩa là "''bạo chúa''", và "''sauros''" (σαῦρος) nghĩa là "''thằn lằn''"<ref name=OnlineEtDict>{{chú thích web|title=Tyrannosaurus|url=http://www.etymonline.com/index.php?term=tyrannosaurus&allowed_in_frame=0|publisher=[[Online Etymology Dictionary]]}}</ref>), còn được gọi là '''khủngKhủng long bạo chúa''' trong văn hóa đại chúng, là một chi [[khủng long]] [[khủng long chân thú|chân thú]] sống vào cuối [[kỷ Creta|kỷ Phấn Trắng]]. Chi này chỉ gồm một loài duy nhất là '''''Tyrannosaurus rex''''' (thường rút gọn là '''''T. rex'''''). Chúng sinh sống ở nơi ngày nay là phía Tây của [[Bắc Mỹ|Bắc Mĩ]], khi đó là một lục địa đảo, tên là [[Laramidia]]. Hóa thạch của ''Tyrannosaurus'' được tìm thấy trong các [[thành hệ địa chất]] có niên đại [[tầng Maastricht]], khoảng 67-65,5 triệu năm về trước,<ref name=hellcreekage>{{cite journal|last1=Hicks|first1=J.F.|last2=Johnson |first2=K.R. |last3=Obradovich |first3=J.D. |last4=Tauxe |first4=L. |last5=Clark |first5=D. |year=2002|title=Từ địa tầng học và địa thời học của Hell Creek và các thành hệ Fort Union cơ bản phía tây nam Bắc Dakota và sự hiệu chỉnh ranh giới Phấn Trắng–Đệ Tứ|journal=Geological Society of America Special Papers|volume=361|pages=35–55|DOI=10.1130/0-8137-2361-2.35|url=http://specialpapers.gsapubs.org/content/361/35.full.pdf|format=PDF}}</ref> và là một trong những loài khủng long cuối cùng tồn tại trước [[sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng-Cổ Cận]].
 
Như các loài [[Tyrannosauridae|họbạo Tyrannosauridaelong chuẩn]] (Tyrannosauridae) khác, ''Tyrannosaurus rex'' là loài ăn thịt [[đi đứng bằng hai chân|đi bằng hai chân]], với một hộp sọ lớn và giữ thăng bằng bởi cái đuôi dài, nặng. So với hai chi sau to khỏe, chi trước của ''Tyrannosaurus'' thì ngắn nhưng đậc biệt mạnh so với kích thước của nó và có hai ngón có móng vuốt. Mặc dù bị nhiều loài khác vượt qua về kích thước, ''Tyrannosaurus rex'' vẫn là bạo long chuẩn lớn nhất và một trong số những động vật ăn thịt lớn nhất mọi thời đại. Mẫu vật hoàn chỉnh nhất dài {{convert|12,3 |m|ft|abbr=on}}<ref name=henderson1999>{{chú thích tạp chí|author=Henderson DM |date= ngày 1 tháng 1 năm 1999 |language=tiếng Anh |title=Ước tính khối lượng và tâm khối của các động vật tuyệt chủng bằng cắt lát hình học 3D |journal=Paleobiology |volume=25 |issue=1 |pages=88–106 |url=http://paleobiol.geoscienceworld.org/cgi/content/abstract/25/1/88 }}</ref>, cao {{convert|4 |m|ft}} tới hông<ref name=SueFMNH>{{chú thích web|url=http://www.fieldmuseum.org/sue/about_vital.asp |title=Các thống kê tuổi thọ của Sue |language=tiếng Anh |author= |work=Sue at the Field Museum |publisher=[[Field Museum of Natural History]] |accessdate = ngày 15 tháng 9 năm 2007}}</ref> (13 feet) và nặng {{convert|6,8|MT|ST}}<ref name=ericksonetal2004>{{chú thích tạp chí|last=Erickson, Gregory M. |coauthors=Makovicky, Peter J.; [[Phil Currie|Currie, Philip J.]]; Norell, Mark A.; Yerby, Scott A.; & Brochu, Christopher A. |year=2004 |title=Khổng lồ hóa và so sánh các thông số vòng đời của khủng long tyrannosaurid|journal=Nature |volume=430 |language=tiếng Anh |issue=7001 |pages=772–775 |doi=10.1038/nature02699 |pmid=15306807 |first1=GM}}</ref>. Là động vật ăn thịt lớn nhất trong khu vực của nó, ''Tyrannosaurus rex'' là một [[động vật ăn thịt đầu bảng]], săn [[Hadrosauroidea|khủng long mỏ vịt]], [[Ceratopsia|khủng long mặt sừng]], [[Ankylosauria|giáp long]] và có thể cả [[khủng long chân thằn lằn]],<ref name="SwitekChomedSauropod">{{chú thích web|url=http://blogs.smithsonianmag.com/dinosaur/2012/04/when-tyrannosaurus-chomped-sauropods/
|title=Khi Tyrannosaurus săn khủng long chân thằn lằn
|last=Switeck
Dòng 55:
|publisher=What's in John's Freezer?
|date=ngày 15 tháng 7 năm 2013
|accessdate=ngày 26 tháng 8 năm 2013}}</ref> Nó một trong số động vật trên cạn có lực cắn mạnhlớn nhất.<ref name="MM03">{{Cite journal|last=Meers |first=Mason B. |date=August 2003 |url=http://www.ingentaconnect.com/content/tandf/ghbi/2003/00000016/00000001/art00001 |title=Maximum bite force and prey size of ''Tyrannosaurus rex'' and their relationships to the inference of feeding behavior |journal=Historical Biology: A Journal of Paleobiology |volume=16 |issue=1 |pages=1–12 |doi=10.1080/0891296021000050755}}</ref><ref name=bs>[http://utweb.ut.edu/hosted/faculty/mmeers/res/trex/trexbite.html], Meers, Mason B. (2003) T. Rex Bite Force and Prey Size. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013 from http://utweb.ut.edu/hosted/faculty/mmeers/res/trex/trexbite.html</ref>
 
Hơn 50 mẫu vật ''Tyrannosaurus rex'' đã được phát hiện, một vài có bộ xương gần như hoàn chỉnh. [[Mô mềm]] và [[protein]] đã xuất hiện trong ít nhất một mẫu vật. Thói quen săn mồi, [[sinh lý học]] và tốc độ ''Tyrannosaurus rex'' là một vài chủ đề tranh cãi. Việc phân loại cũng bị tranh luận, vài nhà khoa học (xem ''[[Tarbosaurus|Tarbosaurus bataar]]'' từ châu Á) là một loài ''Tyrannosaurus'' và số khác vẫn cho rằng ''Tarbosaurus'' là một chi riêng. Nhiều chi Tyrannosauridae Bắc Mỹ cũng đồng nghĩa với ''Tyrannosaurus''.
 
Vì là loài khủng long ăn thịt cỡ rất lớn được phát hiện từ sớm, ''Tyrannosaurus'' là một trong những loài khủng long nổi tiếng nhất kể từ thế kỷ 20, và đã được giới thiệu trong nhiều bộ phim, quảng cáo và tem bưu chính, cũng như nhiều loại phương tiện truyền thông khác.
 
==Mô tả hóa thạch==