Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bác sĩ Jin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: tuơng → tương using AWB
n sửa bản mẫu + xoá dòng trống của table + sửa tên người Nhật sang dạng tên - họ
Dòng 11:
| network = [[Tokyo Broadcasting System|TBS]]
| runtime = 54 phút <br/>Chủ nhật lúc 21:00 ([[JST]]) <br/>11 tháng 10 năm 2009 - 26 tháng 06 năm 2011
| director = Hirakawa Yuichiro Hirakawa<br />Yamamuro Daisuke<br />Kawashima Ryutaro
| executive_producer = Akihiko Ishimaru
| writer = [[Motoka Murakami]]
Dòng 30:
}}
 
'''JIN''' (-仁-) là một bộ phim truyền hình dài tập của [[Nhật Bản]] gồm 2 phần, phần đầu (11 tháng 10 đến - 20 tháng 12 năm 2009) và phần cuối (17 tháng 4 - 26 tháng 6 năm 2011) được phát sóng bởi đài [[Tokyo Broadcasting System|TBS]] (Đài Truyền hình Tokyo) vào mỗi 9 giờ tối Chủ Nhật. Bộ phim xoay quanh câu chuyện của một thầy thuốc tên Jin Minakata, thủ vai bởi [[Takao Osawa]]. Phim được chuyển thể từ bộ [[manga]] cùng tên của tác giả Motoka Murakami.
 
== Lên sóng tại Nhật ==
Dòng 36:
Phần đầu có 11 tập (tương tự phần sau), chủ yếu xoay quanh sóng gió mà Minakata Jin, một bác sĩ [[ngoại khoa]] ở [[Tokyo]], đã phải đối mặt khi du hành thời gian ngược về [[thời Edo]] sau một tai nạn tình cờ. Sau khi cứu sống một [[samurai]] nhà Tachibana có tên là Kyotaro, Jin đã được chính gia đình đó giúp đỡ trong tình cảnh không có nhân thân rõ ràng. Bằng khả năng y thuật đến từ thời hiện đại của mình mà Jin đã cứu sống được nhiều người, kết thân được với nhiều nhân vật quan trọng lịch sử thời Edo và mở ra một y quán mang tên Jinyu-do thu nhận các học trò là những người đam mê y học và ngưỡng mộ tài năng của Jin.
 
Vai chính Minakata Jin được đảm nhận bởi Takao Osawa, người trở lại trong một bộ phim truyền hình sau 8 năm kể từ ''Mukashi no Otoko'' (2001) (tạm dịch: ''Lão Nhân''). Miki Nakatani, một trong những vai nữ chính cũng xuất hiện lại sau 7 năm kể từ ''Otosan'' (2003) (tạm dịch: ''Mẹ''). Ngoài ra Haruka Ayase trong vai tiểu thư Tachibana Saki Tachibana, từng đóng chung với Osawa trong ''Ichi'' (2008) ngay một năm trước đó. Phim được dẫn bởi lời đọc Kenichi Endo.
 
Ở tập 5, tỉ suất khán giả truyền hình của phim đã đạt 20% lần đầu tiên trong lịch sử các bộ phim truyền hình phát vào tháng 10. Các tập sau đó phim vẫn giữ được tỉ suất khán giả cao, đặc biệt là tập cuối với 29.8%. JIN đã trở thành bộ phim với tỉ suất truyền hình cao nhất năm 2009. Chính nhờ những đón nhận tích cực từ công chúng mà phim đã đại thành công ở các hạng mục trao giải với 33 đề cử trong và ngoài Nhật Bản, chỉ tính riêng phần 1.
 
Khi phần một kết thúc với nhiều dang dở, nhiều khán giả đã đặt nghi nhiều nghi vấn về phần kế tiếp của phim và việc chậm trễ trong thông báo chính thức trước truyền thông đã làm xuất hiện những ý kiến tiêu cực ở một nhóm nhỏ dư luận nhỏ. Đầu năm 2010, một tờ báo tại Nhật có tên là Nikkan đưa tin JIN 2 sẽ trở lại vào mùa hè cùng năm nhưng ngay lập tức, nhà sản xuất của phim Akihiko Ishimaru đã phủ nhận thông tin này trên website chính thức. Ngày 27 và 28 tháng 12 năm 2010, phim đã được phát sóng lại trên truyền hình TBS với tựa mới '''Huyền thoại JIN''' (JIN-仁-レジェンド).
 
=== Phần cuối (''Jin 2'') ===
Dòng 47:
Bộ phim được vinh dự lên sóng vào đúng thời điểm TBS kỉ niệm 60 năm, trước đó, nhà sản xuất đã dự định sẽ chiếu phim ở 80 quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam vào năm 2014), ngoại trừ khu vực [[Nam Mỹ]]. Riêng tại [[Hàn Quốc]], [[Châu Âu]] và [[Bắc Mỹ]], '''Bác sĩ Jin 2''' sẽ được chiếu ngay sau tháng 7.
 
11 Tậptập của phần 2 tiếp tục duy trì được tỉ suất khán giả trung bình cao - hơn 20% ở cả hai vùng [[Kantō|Kanto]] và [[Kansai]], đặc biệt ở tập cuối, mặc dù kéo dài gần hai giờ đồng hồ (21:00-22:48) nhưng đã ghi nhận tỉ suất kỉ lục với 31.7% toàn quốc, khiến phim trở thành một trong những phim truyền hình được yêu thích nhất tại Nhật Bản năm 2011.
 
== Diễn viên ==
Dòng 79:
! Thành tích
|-
| rowspan=11"10" | 2010
| rowspan=7 | Giải phim truyền hình lần thứ 63
| Bộ phim hay nhất
|
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Nam diễn viên xuất sắc nhất
| [[Takao Osawa]]
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Diễn viên cống hiến nhất
|Uchino Masaaki Uchino
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất
| [[Ayase Haruka Ayase]]
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Viết kịch bản xuất sắc nhất
|Morishita Yoshiko Morishita
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Đạo diễn xuất sắc nhất
|Hirakawa Yuichiro Hirakawa, Yamamuro Daisuke, Kawashima Ryutaro
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Nhạc phim hay nhất
|"Aitakute Ima" bởi [[MISIA]]
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| rowspan=4"3" | Giải phim truyền hình Tokyo
| Diễn viên kiêm đạo diễn xuất sắc nhất<ref name="Tokyo Drama Awards">{{chú thích web|title=2010 Tokyo Drama Awards|url=http://www.nab.or.jp/drafes/english/archive/index07.html|publisher=International Drama Festival in Tokyo|accessdate=ngày 27 tháng 5 năm 2012}}</ref>
|
| [[Takao Osawa]]
|
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
|Diễn viên kiêm đạo diễn xuất sắc nhất<ref name="Tokyo Drama Awards">{{chú thích web|title=2010 Tokyo Drama Awards|url=http://www.nab.or.jp/drafes/english/archive/index07.html|publisher=International Drama Festival in Tokyo|accessdate=ngày 27 tháng 5 năm 2012}}</ref>
| [[Takao Osawa]]
| Chiến thắng
|-
| Sản xuất phim chất lượng nhất<ref name="Tokyo Drama Awards"/>
| Akihiko Ishimaru
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Giải phim châu Á xuất sắc nhất<ref name="Tokyo Drama Awards"/>
|
| {{won}}
| Chiến thắng
|}
 
Hàng 136 ⟶ 132:
! Thành tích
|-
| rowspan=10"9" | 2011
| rowspan=4"3" | Giải phim truyền hình Tokyo
| Bộ phim hay nhất<ref name="2011 Tokyo Drama Awards">{{chú thích web|title=2011 Tokyo Drama Awards|url=http://nab.or.jp/drafes/english/award/index.html|publisher=International Drama Festival in Tokyo}}</ref>
|
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Diễn viên cống hiến nhất<ref name="2011 Tokyo Drama Awards"/>
| Masaaki Uchino
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| <ref name="2011 Tokyo Drama Awards"/>
|
| Chiến thắng
|-
| Giải đặc biệt<ref name="2011 Tokyo Drama Awards"/>
| Production Staff
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
|rowspan=6 |Giải phim truyền hình xuất sắsắc nhất lần thứ 69
| Bộ phim hay nhất
|
| Chiến thắng
|
| {{won}}
|-
| Diễn viên xuất sắc nhất
| [[Takao Osawa]]
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Diễn viên cống hiến nhất
| Masaaki Uchino
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Nữ diễn viên xuất sắc nhất
| [[Ayase Haruka Ayase]]
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Dựng bối cảnh xuất sắc nhất
| Morishita Yoshiko Morishita
| {{won}}
| Chiến thắng
|-
| Đạo diễn xuất sắc nhất
| Hirakawa Yuichiro Hirakawa
|
|}