Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Manic Street Preachers”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| name = Manic Street Preachers
| image = Manic Street Preachers - Cardiff June 2010.jpg
| caption = Manic Street Preachers vào năm 2010. Từ trái qua phải: [[James Dean Bradfield]], thành viên lưu diễn Wayne Murray, [[Nicky Wire]] và [[Sean Moore (nhạc công)|Sean Moore]]; chiếc microphone mở ở ngoài cùng bên phải là một sự tri ân truyền thống với cựu thành viên [[Richey Edwards]], người mất tích vào năm 1995.
| landscape = yes
| background = group_or_band
Dòng 25:
* [[James Dean Bradfield]]
* [[Nicky Wire]]
* [[Sean Moore (musiciannhạc công)|Sean Moore]]
}}
| past_members = {{Plainlist|
Dòng 32:
}}
}}
'''Manic Street Preachers''' là một ban nhạc [[rock]] người xứ Wales thành lập tại [[Blackwood, Caerphilly|Blackwood]] vào năm 1986. Đội hình của ban nhạc gồm có hai người anh em họ [[James Dean Bradfield]] (hát chính, guitar chính) và [[Sean Moore (nhạc công)|Sean Moore]] (trống, bộ gõ và soundscape), cùng với [[Nicky Wire]] (guitar bass, viết ca từ). Họ thường được biết đến với tên gọi là "the Manics". Sau khi phát hành đĩa đơn đầu tay "[[Suicide Alley]]", ban nhạc kết nạp thêm [[Richey Edwards]] đảm nhận vai trò đồng viết ca từ và guitar rhythm. Những album đầu của nhóm mang đậm chất [[punk rock|punk]] rồi sau cùng mở rộng thành âm thanh [[alternative rock]] giàu ý nghĩa hơn, trong khi đó vẫn giữ quan điểm về [[chính trị cánh tả]].<ref>{{chú thích web |url=http://articles.richeyedwards.net/28nov08independent.html |title=Final Farewell for a Cult Hero |website=[[The Independent]] |accessdate=9 tháng 7 năm 2016}}</ref> Lúc đầu ban nhạc kết hợp giữa hình ảnh nhạc [[glam rock|glam]] ái nam ái nữ và thứ ca từ về "văn hóa, sự xa lánh, nỗi buồn chán và tuyệt vọng"; sự kết hợp đó đã đem lại cho họ lượng người hâm mộ trung thành và vị thế được tôn sùng.<ref name="Price"/>
 
Với album đầu tay ''[[Generation Terrorists]]'', Manic Street Preachers từng tuyên bố đây sẽ là "album nhạc rock vĩ đại nhất từ trước đến nay",<ref name="Pitchfork">{{chú thích web |url=http://pitchfork.com/reviews/albums/5073-lipstick-traces-a-secret-history-of-manic-street-preachers/ |title=Manic Street Preachers: ''Lipstick Traces: A Secret History of Manic Street Preachers''|last=Tangari |first=Joe |date=23 tháng 2 năm 2004 |website=[[Pitchfork Media|Pitchfork]] |accessdate=30 tháng 12 năm 2017}}</ref> cũng như hi vọng nhạc phẩm sẽ tiêu thụ "16 triệu bản" trên toàn cầu, sau đó nhóm sẽ giải thể.<ref name="Price"/> Mặc dù album không thể đạt thành tích như kỳ vọng, ban nhạc vẫn tiếp tục kéo dài sự nghiệp của họ. Đội hình của nhóm chỉ còn ba thành viên sau khi Richey Edwards mất tích bí ẩn vào tháng 2 năm 1995.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bbc.co.uk/wales/music/sites/manic-street-preachers/pages/richey.shtml |title=BBC Wales – Music – Manic Street Preachers – Richey Edwards |website=[[BBC Cymru Wales|BBC Wales]] |accessdate=9 tháng 7 năm 2017}}</ref> Sau đó ban nhạc vẫn giành được thành công cả về mặt chuyên môn và thương mại bất chấp sự thiếu vắng của anh. Edwards được tuyên bố "khai tử" hợp pháp vào năm 2008.
Dòng 101:
* [[James Dean Bradfield]] – hát chính, guitar chính và guitar rhythm, piano, keyboard <small>(1986–nay)</small>
* [[Nicky Wire]] – guitar bass, piano, hát chính và hát đệm <small>(1988–nay)</small>, guitar rhythm <small>(1986–nay)</small>
* [[Sean Moore (nhạc công)|Sean Moore]] – trống, bộ gõ, trumpet, hát đệm <small>(1986–nay)</small>
 
;Cựu thành viên