Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đất hiếm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp, replaced: . → ., ; → ;, . < → .<
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:RareEarthOreUSGOV.jpg|nhỏ|phải|200px196x196px|Quặng đất hiếm]]
 
'''Các nguyên tố đất hiếm''' và '''các kim loại đất hiếm''', theo [[IUPAC]] là tậpmột hợp củachất mườigồm bảy17 [[nguyên tố hóa học]] thuộc [[bảng tuần hoàn]] của [[Dmitri Ivanovich Mendeleev|Mendeleev]], trong tênđó gọi là [[scandi]], [[yttri]] và mười lăm15 nguyên tố của [[Họ Lantan|nhóm Lantan]] và trái ngược với tên gọi (loại trừ [[promethiprometi]]), có hàm lượng lớn trong [[Trái Đất]]. Người ta có thể tìm thấy các nguyên tố đất hiếm ở trong các lớp [[trầm tích]], các mỏ [[quặng]][[cát đen]]. Nhóm đất hiếm thường không có tên trong sự sắp xếp khoa học. Tuy vậy, đất hiếm vẫn được tổ chức USPTO sắp xếp vào dạng [[hợp kim]] và các [[hợp chất]] khác, chính xác là [[nam châm đất hiếm]] từ các dạng khác nhau của [[nam châm]].
 
17 nguyên tố đất hiếm gồm [[xeri]] (Ce), [[dysprosi]] (Dy), [[erbi]] (Er), [[europi]] (Eu), [[gadolini]] (Gd), [[holmi]] (Ho), [[lantan]] (La), [[luteti]] (Lu), [[neodymineođim]] (Nd), [[praseodymipraseođim]] (Pr), [[promethiprometi]] (Pm), [[samari]] (Sm), [[scandi]] (Sc), [[terbi]]um (Tb), [[thulituli]] (Tm), [[ytterbi]] (Yb) và [[yttri]] (Y).
 
Mặc dù mang tên là hiếm, các nguyên tố đất hiếm - ngoại trừ promethiprometi có tính [[phóng xạ]] - là tương đối dồi dào trong [[Lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ Trái đất]], với xeri là nguyên tố phổ biến thứ 25 với 68 [[Ppm (mật độ)|phần triệu]], nhiều hơn cả [[đồng]]. Tuy nhiên, do đặc tính [[Địađịa hóa học|địa hóa]] của chúng, các nguyên tố đất hiếm thường phân tán và không thường được tìm thấy tập trung trong các khoáng vật đất hiếm; kết quả là [[Quặng|các kho quặng đất hiếm]] mà có thể [[Khai thác mỏ|khai thác]] [[kinh tế]] là ít phổ biến hơn.<ref name="Haxel02">{{Chú thích web|url=http://pubs.usgs.gov/fs/2002/fs087-02/fs087-02.pdf|title=Rare Earth Elements—Critical Resources for High Technology|author=Haxel G.|author2=Hedrick J.|date=2002|website=|publisher=United States Geological Survey|others=Edited by Peter H. Stauffer and James W. Hendley II; Graphic design by Gordon B. Haxel, Sara Boore, and Susan Mayfield|id=USGS Fact Sheet: 087‐02|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =ngày 13 tháng 3 năm 2012|quote=However, in contrast to ordinary base and [[precious metals]], REE have very little tendency to become concentrated in exploitable ore deposits. Consequently, most of the world's supply of REE comes from only a handful of sources.|author3=Orris J.}}</ref> Khoáng vật đất hiếm đầu tiên được phát hiện (vào năm 1787)gadolinitgadolini, một khoáng chất bao gồm xeri, yttri, sắt, silic và các nguyên tố khác. Khoáng chất này được khai thác từ một mỏ ở làng [[Ytterby]] ở [[Thụy Điển]]; bốn4 trong số các nguyên tố đất hiếm có tên bắt nguồn từ tên địa điểm này.
 
==Danh sách đất hiếm==
Dòng 19:
|width="8%"|Sc
|width="10%"|[[Scandi]]
|width="50%"|từ tiếng [[Latintiếng Latinh]] ''Scandia'' ([[ScandinaviaScandinavie]]), nơi quặng đất hiếm này đầu tiên được phát hiện.
|width="29%"|hợp kim [[Scandi#Ứng dụng|Nhôm-scandi]]
|-
Dòng 31:
|La
|[[Lantan]]
|trong [[tiếng Hy Lạp]] "lanthanon", nghĩa là ''Tôi ẩn nấp''.
|Kính [[khúc xạ]] cao, [[Bùi nhùi kim loại|bùi nhùi]], bình chứa [[Hydro|khí hydro]], [[Điện cực|điện cực pin]], [[thấu kính]] [[máy ảnh]], [[fluidCracking catalytic(hóa học)|dung dịch xúc tác lỏng cracking]] catalystdùng fortrong oilcác refineries[[nhà máy lọc dầu]]
|-
|58
|Ce
|[[Xeri]]
|Theo tên sao[[hành tinh lùn]] [[Ceres (dwarfhành planettinh lùn)|Ceres]].
|[[Chất oxy hóa|Chất oxi hóa]] dùng trong [[hóa học]], bột đánh bóng, màu vàng ở [[thủy tinh]] và đồ [[Gốm|gốm sứ]], [[Xúc tác|chất xúc tác]] trong làm sạch lò nướng, [[Cracking (hóa học)|dung dịch xúc tác lỏng cracking]] dùng trong các [[nhà máy lọc dầu]]
|Chemical [[oxidizing agent]], polishing powder, yellow colors in glass and ceramics, catalyst for [[self-cleaning oven]]s, [[fluid catalytic cracking]] catalyst for oil refineries
|-
|59
Dòng 44:
|[[Praseodymi]]
|theo từ tiếng Hy Lạp "praso", có nghĩa là "tỏi tây" (hay hành poa rô), và từ "didymos", nghĩa là "sinh đôi".
|[[Rare-earthNam magnetchâm đất hiếm]]s, [[laser]]s, màu xanh ở thủy tinh và đồ gốm sứ, [[flintĐá lửa (trầm tích)|trầm tích đá lửa]]
|-
|60
Dòng 50:
|[[Neodymi]]
|theo từ Hy Lạp "neo", nghĩa là ''mới'', và "didymos", nghĩa ''sinh đôi''.
|[[Rare-earthNam magnetchâm đất hiếm]]s, [[laser]]s, màu tím ở thủy tinh và đồ gốm sứ, [[ceramictụ capacitor]]sgốm
|-
|61
|Pm
|[[Promethi]]
|theo tên vị thần Titan Prômêtê của [[thần thoại Hy Lạp]], vị thần đã đem [[lửa]] cho con người.
|[[Pin nguyên tử]]
|[[Nuclear battery|Nuclear batteries]]
|-
|62
|Sm
|[[Samarium]]
|fortheo tên [[Vasili Samarsky-Bykhovets]], whongười discoveredđã thephát rarehiện earthra orequặng [[samarskite]] đất hiếm.
|[[Nam châm đất hiếm]], [[laser]]s, [[neutron capture]], [[maser]]s
|-
|63
Dòng 68:
|[[Europi]]
|theo tên [[Châu Âu]].
|Red[[Phốtpho|Photpho andmàu blueđỏ [[phosphorvà xanh]]s, [[laser]]s, [[mercury-vaporđèn hơi thủy lampngân]]s
|-
|64
Dòng 74:
|[[Gadolini]]
|theo tên của [[Johan Gadolin]] (1760–1852), để thể hiện sự kính trọng với những nghiên cứu về đất hiếm của ông.
|[[Nam châm đất hiếm]], highthủy refractivetinh indexchiết glasssuất orcao và [[garnetgranat]]s, [[laser]]s, [[x-rayđèn tubephát tia X]]s, [[computerbộ nhớ memory|computermáy memoriestính]], [[neutron capture]]
|-
|65
Dòng 80:
|[[Terbi]]
|theo tên làng Ytterby, Thụy Điển.
|Green [[phosphorPhốtpho|Photpho màu lam]]s, [[laser]]s, [[fluorescentđèn huỳnh lampquang]]s
|-
|66
Dòng 86:
|[[Dysprosi]]
|theo từ Hy Lạp "dysprositos", nghĩa là ''khó tiếp cận''.
|[[Nam châm đất hiếm]], [[laser]]s
|-
|67
Dòng 98:
|[[Erbi]]
|theo tên làng Ytterby, Thụy Điển.
|[[Laser]]s, [[vanadiumThép|Thép steelvanadi]]
|-
|69
Dòng 104:
|[[Thuli]]
|theo tên vùng đất trong thần thoại [[Thule]].
|[[Máy quang phổ|Máy X-quang]] di động
|Portable [[X-ray machine]]s
|-
|70
Dòng 110:
|[[Ytterbi]]
|theo tên làng Ytterby, Thụy Điển.
|[[Tia hồng ngoại|Laser hồng ngoại]], [[chất khử]] hóa học
|Infrared [[laser]]s, chemical [[reducing agent]]
|-
|71
Dòng 123:
{{Chú thích tạp chí|year=1987|title=1787–1987 Two hundred Years of Rare Earths|journal=Rare Earth Information Center, IPRT, North-Holland|volume=IS-RIC 10}}</ref>
 
Khoáng vật "Ytterbite" của Arrhenius đã tới tay [[Johan Gadolin]], một giáo sư của [[Học viện Hoàng gia Turku]], và phân tích của ông đã thu được một [[oxit]] không xác định (đất) mà ông gọi là [[YttriYtri(III) oxit|yttria]]. [[Anders Gustaf Ekeberg|Anders Gustav Ekeberg đã]] đã phân lập [[Berili|berylliberili]] từ gadolinite nhưng không nhận ra các nguyên tố khác chứa trong quặng này. Sau phát hiện này vào năm 1794, một khoáng chất từ Bastnäs gần Riddarhyttan, Thụy Điển, được cho là một khoáng chất [[Wolfram|vonfram]] [[sắt]], đã được [[Jöns Jacob Berzelius]] và [[Wilhelm Hisinger]] kiểm tra lại. Năm 1803, họ thu được một oxit trắng và gọi nó là [[Xeri(IV) oxit|ceria]]. [[Martin Heinrich Klaproth]] độc lập phát hiện ra cùng một loại oxit và gọi nó là ''ochroia''.
 
Do đó, vào năm 1803, có hai nguyên tố đất hiếm được biết đến là ''yttri'' và ''xeri'', mặc dù phải mất thêm 30 năm để các nhà nghiên cứu xác định rằng các nguyên tố khác có trong hai quặng ceria và yttria (sự giống nhau của tính chất hóa học của kim loại đất hiếm làm cho việc chia tách chúng trở nên khó khăn).
 
Năm 1839, [[Carl Gustaf Mosander|Carl Gustav Mosander]], trợ lý của Berzelius, đã tách ceria bằng cách đun nóng [[nitrat]] và hòa tan sản phẩm trong [[axit nitric]]. Ông gọi oxit của muối hòa tan là ''lanthana''. Mosander phải mất thêm ba3 năm để phân tách tiếp lanthana thành ''didymia'' và lanthana thuần túy. Didymia, mặc dù không thể phân tách thêm bằng các kỹ thuật của Mosander, trên thực tế vẫn là một hỗn hợp các oxit.
 
Năm 1842 Mosander cũng tách yttria thành ba oxit: yttria nguyên chất, terbia và erbia (tất cả các tên đều bắt nguồn từ tên thị trấn "Ytterby"). Đất cho muối màu hồng Mosander gọi là ''terbium''; đất hiếm tạo ra oxit peroxide màu vàng thì ông gọi là ''erbium''.
 
Vì vậy, vào năm 1842, số lượng các nguyên tố đất hiếm được biết đến đã đạt tới sáu6: yttri, ceriumxeri, lanthanumlantan, didymiumdidymi, erbiumerbiterbiumterbi.
 
Nils Johan Berlin và Marc Delafontaine cũng đã cố gắng để tách các yttria thô và tìm thấy các chất tương tự mà Mosander thu được, nhưng Berlin đặt tên (1860) chất cho màu hồng muối ''erbi,'' và Delafontaine tên chất với peroxide ''terbi'' vàng. Sự nhầm lẫn này đã dẫn đến một số tuyên bố sai lầm về các nguyên tố mới, chẳng hạn như nguyên tố ''mosandrium'' của J. Lawrence Smith, hoặc ''philippium'' và ''decipium'' của Delafontaine. Do khó khăn trong việc tách các kim loại đất hiếm (và xác định sự phân tách hoàn tất), tổng số tuyên bố khám phá sai lầm đã đạt tới hàng chục,<ref>''[https://www.osti.gov/scitech/servlets/purl/789650 History of the Origin of the Chemical Elements and Their Discoverers]''</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=7fxpDQAAQBAJ&pg=PA4|title=The Structure of Rare-earth Metal Surfaces|last=Stephen David Barrett|last2=Sarnjeet S. Dhesi|publisher=World Scientific|year=2001|isbn=978-1-86094-165-8|page=4}}</ref> với một số người cho là tổng số tuyên bố khám phá sai lầm lên tới hơn một trăm100.<ref>''[https://archive.org/stream/OnRareAndScatteredMetalsTalesAboutMetals/On_Rare_And_Scattered_Metals__Tales_About_Metals On Rare And Scattered Metals: Tales About Metals]'', Sergei Venetsky</ref>
 
==Viết tắt==
Dưới đây là các ký hiệu viết tắt của các nguyên tố đất hiếm thường được sử dụng:
* RE = đất hiếm
* REM = [[kim loại]] đất hiếm
* REE = [[Nguyên tố hóa học|nguyên tố]] đất hiếm
* REO = ôxit[[oxit]] đất hiếm
* LREE = nguyên tố đất hiếm nhẹ (La-Sm)
* HREE = nguyên tố đất hiếm nặng (Eu-Lu)
Dòng 146:
== Ứng dụng ==
 
* Dùng để chế tạo các [[nam châm vĩnh cửu]] cho các [[máy phát điện]]
* Dùng để đưa vào các chế phẩm [[phân bón]] vi lượng nhằm tăng năng suất và chống chịu sâu bệnh cho [[cây trồng]]
* Dùng để chế tạo các [[nam châm]] trong các máy tuyển từ trong [[công nghệ]] [[tuyển khoáng]]
* Dùng để diệt [[mối]] mọt, các cây mục nhằm bảo tồn các di tích lịch sử
* Dùng chế tạo các đèn cathode trong các máy vô tuyến truyền hình
* Dùng làm xúc tác trong công nghệ lọc hóa dầu và xử lý môi trường