Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đất hiếm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp, replaced: . → ., ; → ;, . < → .< |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
[[Tập tin:RareEarthOreUSGOV.jpg|nhỏ|phải|
'''Các nguyên tố đất hiếm''' và '''các kim loại đất hiếm''', theo [[IUPAC]] là
17 nguyên tố đất hiếm
Mặc dù mang tên là hiếm, các nguyên tố đất hiếm - ngoại trừ
==Danh sách đất hiếm==
Dòng 19:
|width="8%"|Sc
|width="10%"|[[Scandi]]
|width="50%"|từ
|width="29%"|hợp kim [[Scandi#Ứng dụng|Nhôm-scandi]]
|-
Dòng 31:
|La
|[[Lantan]]
|trong [[tiếng Hy Lạp]] "lanthanon", nghĩa là ''Tôi ẩn nấp''.
|Kính [[khúc xạ]] cao, [[Bùi nhùi kim loại|bùi nhùi]], bình chứa [[Hydro|khí hydro]], [[Điện cực|điện cực pin]], [[thấu kính]] [[máy ảnh]], [[
|-
|58
|Ce
|[[Xeri]]
|Theo tên
|[[Chất oxy hóa|Chất oxi hóa]] dùng trong [[hóa học]], bột đánh bóng, màu vàng ở [[thủy tinh]] và đồ [[Gốm|gốm sứ]], [[Xúc tác|chất xúc tác]] trong làm sạch lò nướng, [[Cracking (hóa học)|dung dịch xúc tác lỏng cracking]] dùng trong các [[nhà máy lọc dầu]]
|-
|59
Dòng 44:
|[[Praseodymi]]
|theo từ tiếng Hy Lạp "praso", có nghĩa là "tỏi tây" (hay hành poa rô), và từ "didymos", nghĩa là "sinh đôi".
|[[
|-
|60
Dòng 50:
|[[Neodymi]]
|theo từ Hy Lạp "neo", nghĩa là ''mới'', và "didymos", nghĩa ''sinh đôi''.
|[[
|-
|61
|Pm
|[[Promethi]]
|theo tên vị thần Titan Prômêtê của [[thần thoại Hy Lạp]], vị thần đã đem [[lửa]] cho con người.
|[[Pin nguyên tử]]
|-
|62
|Sm
|[[Samarium]]
|
|[[Nam châm đất hiếm]], [[laser]]
|-
|63
Dòng 68:
|[[Europi]]
|theo tên [[Châu Âu]].
|
|-
|64
Dòng 74:
|[[Gadolini]]
|theo tên của [[Johan Gadolin]] (1760–1852), để thể hiện sự kính trọng với những nghiên cứu về đất hiếm của ông.
|[[Nam châm đất hiếm]],
|-
|65
Dòng 80:
|[[Terbi]]
|theo tên làng Ytterby, Thụy Điển.
|
|-
|66
Dòng 86:
|[[Dysprosi]]
|theo từ Hy Lạp "dysprositos", nghĩa là ''khó tiếp cận''.
|[[Nam châm đất hiếm]], [[laser]]
|-
|67
Dòng 98:
|[[Erbi]]
|theo tên làng Ytterby, Thụy Điển.
|[[Laser]]
|-
|69
Dòng 104:
|[[Thuli]]
|theo tên vùng đất trong thần thoại [[Thule]].
|[[Máy quang phổ|Máy X-quang]] di động
|-
|70
Dòng 110:
|[[Ytterbi]]
|theo tên làng Ytterby, Thụy Điển.
|[[Tia hồng ngoại|Laser hồng ngoại]], [[chất khử]] hóa học
|-
|71
Dòng 123:
{{Chú thích tạp chí|year=1987|title=1787–1987 Two hundred Years of Rare Earths|journal=Rare Earth Information Center, IPRT, North-Holland|volume=IS-RIC 10}}</ref>
Khoáng vật "Ytterbite" của Arrhenius đã tới tay [[Johan Gadolin]], một giáo sư của [[Học viện Hoàng gia Turku]], và phân tích của ông đã thu được một [[oxit]] không xác định (đất) mà ông gọi là [[
Do đó, vào năm 1803, có hai nguyên tố đất hiếm được biết đến là ''yttri'' và ''xeri'', mặc dù phải mất thêm 30 năm để các nhà nghiên cứu xác định rằng các nguyên tố khác có trong hai quặng ceria và yttria (sự giống nhau của tính chất hóa học của kim loại đất hiếm làm cho việc chia tách chúng trở nên khó khăn).
Năm 1839, [[Carl Gustaf
Năm 1842 Mosander cũng tách yttria thành ba oxit: yttria nguyên chất, terbia và erbia (tất cả các tên đều bắt nguồn từ tên thị trấn "Ytterby"). Đất cho muối màu hồng Mosander gọi là ''terbium''; đất hiếm tạo ra oxit peroxide màu vàng thì ông gọi là ''erbium''.
Vì vậy, vào năm 1842, số lượng các nguyên tố đất hiếm được biết đến đã đạt tới
Nils Johan Berlin và Marc Delafontaine cũng đã cố gắng để tách các yttria thô và tìm thấy các chất tương tự mà Mosander thu được, nhưng Berlin đặt tên (1860) chất cho màu hồng muối ''erbi,'' và Delafontaine tên chất với peroxide ''terbi'' vàng. Sự nhầm lẫn này đã dẫn đến một số tuyên bố sai lầm về các nguyên tố mới, chẳng hạn như nguyên tố ''mosandrium'' của J. Lawrence Smith, hoặc ''philippium'' và ''decipium'' của Delafontaine. Do khó khăn trong việc tách các kim loại đất hiếm (và xác định sự phân tách hoàn tất), tổng số tuyên bố khám phá sai lầm đã đạt tới hàng chục,<ref>''[https://www.osti.gov/scitech/servlets/purl/789650 History of the Origin of the Chemical Elements and Their Discoverers]''</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=7fxpDQAAQBAJ&pg=PA4|title=The Structure of Rare-earth Metal Surfaces|last=Stephen David Barrett|last2=Sarnjeet S. Dhesi|publisher=World Scientific|year=2001|isbn=978-1-86094-165-8|page=4}}</ref> với một số người cho là tổng số tuyên bố khám phá sai lầm lên tới hơn
==Viết tắt==
Dưới đây là các ký hiệu viết tắt của các nguyên tố đất hiếm thường được sử dụng:
* RE = đất hiếm
* REM = [[kim loại]] đất hiếm
* REE = [[Nguyên tố hóa học|nguyên tố]] đất hiếm
* REO =
* LREE = nguyên tố đất hiếm nhẹ (La-Sm)
* HREE = nguyên tố đất hiếm nặng (Eu-Lu)
Dòng 146:
== Ứng dụng ==
* Dùng để chế tạo các [[nam châm vĩnh cửu]] cho các [[máy phát điện]]
* Dùng để đưa vào các chế phẩm [[phân bón]] vi lượng nhằm tăng năng suất và chống chịu sâu bệnh cho [[cây trồng]]
* Dùng để chế tạo các [[nam châm]] trong các máy tuyển từ trong [[công nghệ]] [[tuyển khoáng]]
* Dùng để diệt [[mối]] mọt, các cây mục nhằm bảo tồn các di tích lịch sử
* Dùng chế tạo các đèn cathode trong các máy vô tuyến truyền hình
* Dùng làm xúc tác trong công nghệ lọc hóa dầu và xử lý môi trường
|