Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yekaterina II của Nga”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Redirect|Catherine Vĩ đại}}
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Ekaterina II Đại đế
| tên gốc = Екатерина II Великая
| tước vị =
| tước vị thêm =
| thêm =
| hình = Екатерина II, Императрица и Самодержица Всероссийская.jpg
| cỡ hình = 250px
| ghi chú hình = Chân dung Nữ hoàng Ekaterina II được vẽ bởi [[Vigilius Eriksen]] vào năm 1779.
| chức vị = [[Hoàng đế Nga|Nữ hoàng và Đấng cầm quyền chuyên chính của toàn Đế quốc Nga]]
| tại vị = {{OldStyleDate|9 tháng 7|1762|28 tháng 6}} – {{OldStyleDate|17 tháng 11|1796|6 tháng 11}}<br >{{số năm theo năm và ngày |1762|7|9|1796|11|17}}
| kiểu tại vị = Trị vì
| đăng quang = [[12 tháng 9]] năm 1762
| tiền nhiệm = [[Pyotr III của Nga|Pyotr III]] {{Vương miện}}
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = [[Pavel I của Nga|Pavel I]] {{Vương miện}}
| chức vị 1 = [[Hoàng hậu]] [[Đế quốc Nga]]
| tại vị 1 = [[25 tháng 12]] năm [[1761]] – [[9 tháng 7]] năm [[1762]]<br >{{số năm theo năm và ngày |1761|12|25|1762|7|9}} | kiểu tại vị 1 = Ở ngôi
| thông tin tước vị đầy đủ = ẩn
| tước hiệu =
| tước vị đầy đủ = Công nương xứ Anhalt-Zerbst <br> Đại Công nương Nga <br> Hoàng hậu toàn Nga <br> Nữ hoàng và Đấng cầm quyền chuyên chính của toàn Nga
| tên đầy đủ = Sophie Friederike Auguste
|thông tin phối ngẫu = ẩn▼
| tên tự =
|phối ngẫu =[[Pyotr III của Nga]] {{Vương miện}}▼
| tên hiệu =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu =
|phối ngẫu 2 =Grigory Grigoryevich Orlov <br> Sergei Vasilievich Saltykov <br> Grigori Alexandrovich Patyómkin <br> Stanisław August Poniatowski <br> Zavadovski <br> Zorick <br> Mamonov <br> Yermolof <br> Arkarov <br> Landskov <br> Platon Alexandrovich Zubov▼
| thụy hiệu =
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
▲| phối ngẫu = [[Pyotr III của Nga]] {{Vương miện}}
|con cái =[[Pavel I của Nga]] {{Vương miện}} <br> Anna Petrovna <br>[[Bobrinsky|Aleksey Bobrinsky]]<!--please don't add all sorts of unsubstantiated rumours here; vigilant editors will delete such-->▼
|hoàng tộc =[[Nhà Romanov]]<br>[[Nhà Ascania]]▼
▲| phối ngẫu 2 = Grigory Grigoryevich Orlov <br> Sergei Vasilievich Saltykov <br> Grigori Alexandrovich Patyómkin <br> Stanisław August Poniatowski <br> Zavadovski <br> Zorick <br> Mamonov <br> Yermolof <br> Arkarov <br> Landskov <br> Platon Alexandrovich Zubov
▲| con cái = [[Pavel I của Nga]] {{Vương miện}} <br> Anna Petrovna <br>[[Bobrinsky|Aleksey Bobrinsky]]
|mẹ =[[Johanna Elisabeth xứ Holstein-Gottorp]]▼
▲| hoàng tộc = [[Nhà Romanov]]<br>[[Nhà Ascania]]
|sinh ={{Birth date|1729|5|2|df=y}}▼
|
▲| mẹ = [[Johanna Elisabeth xứ Holstein-Gottorp]]
|mất ={{Death date and age|df=yes|1796|11|6|1729|4|21}}▼
▲| sinh = {{Birth date|1729|5|2|df=y}}
| nơi sinh = [[Szczecin|Stettin]], Pomerania, [[Vương quốc Phổ]]
|ngày an táng =▼
▲| mất = {{Death date and age|df=yes|1796|11|6|1729|4|21}}
|nơi an táng =[[Đại giáo đường Thánh Phêrô và Phaolô]] tại [[Sankt-Peterburg]]▼
|
▲| ngày an táng =
▲| nơi an táng = [[Đại giáo đường Thánh Phêrô và Phaolô]] tại [[Sankt-Peterburg]]
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo = [[Giáo hội Luther]]<br>[[Chính Thống giáo Nga]] (từ năm 1744)
| chữ ký =
}}
'''Ekaterina II''' ([[tiếng Nga]]: Екатерина II Великая; [[2 tháng 5]], năm [[1729]] – [[17 tháng 11]], năm [[1796]]), hay '''Yekaterina Alexeyevna''' (Екатерина Алексеевна) hoặc còn gọi là '''Catherine Đại đế''' (''Yekaterina II Velikaya''), là một [[
Nữ hoàng Ekaterina II chủ trương cải cách chính quyền cai trị
Thời đại trị vì của bà được gọi là '''Thời đại Catherine''', được
== Xuất thân ==
[[Tập tin:Grand Duchess Catherine Alexeevna by L.Caravaque (1745, Gatchina museum).jpg|left|thumb|Catherine khi vừa đến Nga, tranh vẽ bởi [[Louis Caravaque]]]]
Năm 14 tuổi (1743), Sophie được gả cho Thái tử của nước Nga, vì những toan tính chính trị của mẹ bà. Một năm sau (1744), Sophie tới [[Sankt-Peterburg]]. Cùng năm, bà cải đạo sang [[Chính Thống giáo Nga]]. Với tôn giáo mới, bà có tên mới là '''Ekaterina''', phiên ra tiếng Anh là '''Catherine'''.
Năm 1761, Nữ hoàng Elizaveta qua đời. Pyotr III lên kế ngôi, còn Ekaterina trở thành Hoàng hậu nước Nga. Pyotr III nguyên là Hoàng tử Karl Peter Ulrich, con trai của Công tước người [[Đức]] [[Charles Frederick]] và [[Anna Petrovna của Nga|Anna Petrovna]] (con gái đầu của [[Pyotr I của Nga|Pyotr Đại đế]] và Nữ hoàng [[Yekaterina I|Ekaterina I]]). Từ nhỏ đến năm 14 tuổi, Karl sống trong Hoàng cung nước Phổ dưới triều vua [[Friedrich II của Phổ|Friedrich II Đại Đế]]. Năm 1742 được Nữ hoàng [[Elizaveta của Nga|Elizaveta]] đưa trở về Nga, nhưng không thích cuộc sống nước Nga, khinh bỉ mọi thứ của nước Nga và chỉ tôn thờ nhà vua nước Phổ. Sofie, vợ ông thì ngược lại. Tuy xuất thân là một Quận chúa người Đức bà lại rất quan tâm tới nước Nga, nền [[văn hóa]] Nga và phong tục tập quán của nước Nga.▼
Nước Nga lúc bấy giờ đã tham gia cuộc [[chiến tranh]] Bảy năm (1756 - 1763), với ý tưởng cùng nước Áo chia cắt nước Phổ, và vào năm 1761, nhờ thiên tài quân sự của vua Friedrich II Đại Đế nên nước Phổ chặn đứng được liên quân Nga - Áo - Pháp - Thụy Điển - Sachsen. Tuy nhiên, do nhiều khó khăn nên cuối cùng nước Phổ dường như đã đứng trước nguy cơ thất bại, đến nỗi có lúc ông ta từng nghĩ đến chuyện nhận lấy [[Tự sát|cái chết]] của [[Cato Trẻ]].<ref>Gerhard Ritter, ''Frederick the Great: A Historical Profile'', trang 124</ref> Song, toàn bộ liên quân chống Phổ lúc bấy giờ đều kiệt quệ cả, nước Nga mất vô số nhân lực và tiền của, nên họ vẫn không thể diệt được nước Phổ. Không những thế, vào ngày [[5 tháng 1]] năm 1762, Nữ hoàng Elizaveta Petrovna qua đời, Nga hoàng Pyotr III lên nối ngôi vua.<ref name="hadil"/>▼
== Hoàng hậu Nga (1762) ==
▲Năm 1761, Nữ hoàng Nga [[Elizaveta của Nga|Elizaveta]] qua đời
▲
Ngay lập tức Nga hoàng Pyotr III tiến hành đàm phán với nước Phổ; không những thế, ông còn ký hòa ước liên minh với Phổ chống lại [[Áo]] - trước đây không lâu đã từng là liên minh của mình, và hoàn trả hết đất đai đã bị Quân đội Nga chiếm đóng cho vua Phổ Friedrich II Đại Đế.<ref name="hadil">Stacy Bergstrom Haldi, ''Why wars widen: a theory of predation and balancing'', các trang 31-32, trang 38.</ref> Những hoạt động bài Nga và chính sách đối ngoại của Pyotr III đã gây công phẫn trong hàng ngũ sĩ quan, giới [[quý tộc]] ở [[Sankt-Peterburg]] và giới tăng lữ. Một âm mưu lật đổ vị Hoàng đế mới lên ngôi được hình thành do chính Hoàng hậu '''Ekaterina''' đứng đầu. Người ta đã đồn rằng bà sẽ đưa nước Nga gia nhập trở lại với liên minh chống Phổ.<ref name="hadil"/>
==
[[Tập tin:Catherine II on horse.jpg|nhỏ|trái|Ekaterina II trong trang phục sĩ quan]]
Ngay Ekaterina II ban thưởng
Lo sợ trước phong trào nổi dậy của nhân dân, Nữ hoàng Ekaterina II tiến hành hàng loạt biện pháp để củng cố chế độ chuyên chế và chế độ nông nô. Nước Nga dưới thời trị vì của bà được chia ra làm 50 tỉnh (mỗi tỉnh gồm khoảng 40 vạn dân) để dễ bề cai trị, tỉnh lại chia ra làm các huyện nhỏ khoảng 3 vạn dân. Tỉnh và huyện nào cũng có [[Quân đội]] và [[cảnh sát]] để ngăn chặn các cuộc nổi loạn. {{cần chú thích|date = ngày 4 tháng 8 năm 2015}}
|