Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ablet Abdureshit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, replaced: → (143), → (41) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox Officeholder
|name = Ablet Abdureshit
|native_name =
|image =
|imagesize =
|office = [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc|Phó Chủ tịch Chính hiệp toàn quốc]]
|term_start = Tháng 3 năm 2008
|term_end = Tháng 3 năm 2013
|predecessor =
|successor =
 
|office2 = Chủ tịch Chính phủ nhân dân [[Tân Cương|Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương]]
|term_start2 = Tháng 1 năm 1993
|term_end2 = Tháng 1 năm 2003
|predecessor2 = [[Tömür Dawamat]]
|successor2 = [[Ismail Tiliwaldi]]
 
|birth_date = {{birth year and age|1942|3}}
|birth_place = [[Y Ninh (thành phố)|Y Ninh]], [[Tân Cương]]
|death_date =
|death_place =
|nationality =
|party = [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]]
|otherparty =
|spouse =
|children =
|residence =
|alma_mater =
|religion =
|footnotes =
}}
'''Ablet Abdureshit''' (sinh tháng 3 năm 1942) là Chủ tịch Chính phủ nhân dân [[Tân Cương|Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương]] từ năm 1993 đến năm 2003. Sau đó, ông giữ chức [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc|Phó Chủ tịch Chính hiệp toàn quốc]] khóa X, XI.
Dòng 35:
Ablet Abdureshit sinh tháng 3 năm [[1942]], người [[Y Ninh (thành phố)|Y Ninh]], [[Tân Cương]].<ref name=vp>{{Cite web|url=http://politics.people.com.cn/GB/shizheng/252/9667/9670/6598460.html|title=阿不来提·阿不都热西提同志简历|accessdate=2018-12-22|work=politics.people.com.cn}}</ref> Ông tốt nghiệp chuyên ngành điện khí (nay là [[Đại học Tân Cương]]), trình độ học vấn đại học, kỹ sư cao cấp.<ref name=vp/> Tháng 7 năm 1960, ông gia nhập [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]]. Tháng 9 năm 1965, ông tham gia công tác, lần lượt đảm nhiệm các vị trí kỹ thuật viên, [[kỹ sư]], Phó Viện trưởng Viện Thiết kế khảo sát kiến trúc Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1983.<ref name=vp/>
 
Năm 1983, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.<ref name=vp/> Năm 1991, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ tịch Chính phủ nhân dân [[Tân Cương|Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương]]. Năm 1993, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, quyền Chủ tịch Chính phủ nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.<ref name=vp/> Ông được được bầu làm Chủ tịch Chính phủ nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương năm 1994 và đảm nhiệm vị trí này đến năm 2003.<ref name=vp/> Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2003, ông giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân [[Tân Cương|Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương]].<ref name=vp1>{{Cite web|url=http://cppcc.people.com.cn/GB/45579/46174/3288850.html|title=阿不来提·阿不都热西提同志简历|accessdate=2019-05-06 |work=cppcc.people.com.cn}}</ref>
 
Ông được bầu làm [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc|Phó Chủ tịch Chính hiệp toàn quốc]] khóa X, nhiệm kỳ 2003-2008 vào tháng 3 năm 2003 và được bầu lại làm Phó Chủ tịch Chính hiệp toàn quốc khóa XI, nhiệm kỳ 2008-2013 vào tháng 3 năm 2008.<ref name=vp1/><ref>{{Cite web|url=http://www.npc.gov.cn/huiyi/dbdh/11/2008-03/14/content_1416321.htm |title=Danh sách Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và Ủy viên Thường vụ Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa XI |accessdate=2019-05-06 |work=www.npc.gov.cn}}</ref>
 
Ông là Ủy viên [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] khóa XV, XVI, XVII.<ref name=vp/>
Dòng 50:
 
{{thời gian sống|1942}}{{Lãnh đạo Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương}}
 
{{DEFAULTSORT:Abdulreshit, Ablet}}
[[Thể loại:Người Duy Ngô Nhĩ]]