Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Carlo Ancelotti”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp, replaced: {{cite web → {{chú thích web (5)
n clean up using AWB
Dòng 76:
 
===2013 – 2015: Real Madrid===
[[FileTập tin:Ancelotti-decima.jpg|thumb|300px|right|Ancelotti với chiếc cúp bạc UEFA Champions League 2014 vừa giành được sau đêm chung kết tại [[Lisbon]].]]
* Ngày [[25 tháng 6]] năm 2013, Ancelotti trở thành HLV trưởng của Real với một bản hợp đồng có thời hạn 3 năm.
* Ngày [[24 tháng 5]] năm 2014, sau chiến thắng đầy ấn tượng trước [[Atlético Madrid]] trong trận [[Chung kết UEFA Champions League 2014|chung kết UEFA Champions League]], Ancelotti đã giúp Real hoàn thành giấc mơ Decima với chức vô địch châu Âu lần thứ 10 sau 12 năm chờ đợi. Qua đó, đây cũng là chức vô địch châu Âu thứ ba của ông trên cương vị huấn luyện viên, cân bằng với thành tích của huyền thoại [[Bob Paisley]] trong giai đoạn 1977 – 1981.
Dòng 83:
Ngày [[23 tháng 5]] năm 2018, Napoli đã công bố Ancelotti sẽ là người dẫn dắt câu lạc bộ từ mùa giải 2018–19 sau khi ông [[Maurizio Sarri]] đã chuyển sang dẫn dắt câu lạc bộ Chelsea. Ngày [[19 tháng 8]], ông có trận ra mắt Serie A trên cương vị HLV trưởng của Napoli bằng chiến thắng 2 – 1 trên [[Sân vận động Olimpico|sân Olimpico]] của [[S.S. Lazio]]. Ngày 3 tháng 9, ông nhận thất bại đầu tiên khi thua 3 – 0 trên sân của [[U.C. Sampdoria]] tại vòng 3 của Serie A.
 
Ngày 10 tháng 12 năm 2019, Ancelotti đã bị sa thải sau trận thắng 4–0 trên sân nhà trước [[K.R.C. Genk|Genk]] - trận đấu cuối cùng vòng bảng [[UEFA Champions League 2019–20]] mà Napoli đã giành vé vào vòng knock-out với tư cách là đội nhì bảng E.<ref>{{chú thích web|url=https://www.football-italia.net/147499/official-napoli-sack-ancelotti|title=Official: Napoli sack Ancelotti|publisher=Football Italia|date=ngày 10 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref> Quyết định được đưa ra bởi chủ tịch Napoli, Aurelio De Laurentiis vào ngày 11 tháng 12.<ref>{{chú thích web|url=https://www.football-italia.net/147494/ancelotti-de-laurentiis-summit-tonight|title=Ancelotti-De Laurentiis summit tonight|publisher=Football Italia|date=ngày 10 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
=== Everton ===
Ngày 21 tháng 12 năm 2019, Ancelotti trở thành huấn luyện viên của Everton với hợp đồng có thời hạn 4,5 năm đến mùa hè 2024.<ref>{{chú thích web|url=https://www.evertonfc.com/news/1539670/ancelotti-appointed-everton-manager|title=Ancelotti Appointed Everton Manager|date=ngày 21 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
==Thống kê sự nghiệp==
Dòng 224:
!{{Tooltip|ST|Số trận huấn luyện}}!!{{Tooltip|T|Số trận thắng}}!!{{Tooltip|H|Số trận hoà}}!!{{Tooltip|B|Số trận thua}}!!{{Tooltip|BT|Số bàn thắng}}!!{{Tooltip|BB|Số bàn thua}}!!{{Tooltip|HS|Hiệu số bàn thắng}}!!{{Tooltip|% thắng|Tỉ lệ thắng}}!!{{Tooltip|Tham khảo|Tham khảo}}
|-
|[[A.C. Reggiana 1919|Reggiana]]||1 tháng 7 năm 1995<ref name="AC Reggiana » Manager history">{{chú thích web|title=AC Reggiana » Manager history|url=http://www.worldfootball.net/teams/ac-reggiana/9/|publisher=World Football|accessdate=ngày 13 Junetháng 6 năm 2016}}</ref>||30 tháng 6 năm 1996<ref name="AC Reggiana » Manager history"/>
{{WDL|41|17|14|10|for=45|against=36|diff=yes}}
|<ref name="AC Reggiana » Fixtures & Results 1995/1996">{{chú thích web|title=AC Reggiana » Fixtures & Results 1995/1996|url=http://www.worldfootball.net/teams/ac-reggiana/1996/3/|publisher=World Football|accessdate=ngày 13 tháng 6 năm 2016}}</ref>
|-
|[[Parma F.C.]]||1 tháng 7 năm 1996<ref name="Parma Calcio 1913 » Manager history">{{chú thích web|title=Parma Calcio 1913 » Manager history|url=http://www.worldfootball.net/teams/parma-calcio-1913/9/|publisher=World Football|accessdate=ngày 13 Junetháng 6 năm 2016}}</ref>||30 tháng 6 năm 1998<ref name="Parma Calcio 1913 » Manager history"/>
{{WDL|87|42|27|18|for=124|against=85|diff=yes}}
|<ref name="Parma Calcio 1913 » Fixtures & Results 1996/1997">{{chú thích web|title=Parma Calcio 1913 » Fixtures & Results 1996/1997|url=http://www.worldfootball.net/teams/parma-calcio-1913/1997/3/|publisher=World Football|accessdate=ngày 13 tháng 6 năm 2016}}</ref><ref name="Parma Calcio 1913 » Fixtures & Results 1997/1998">{{chú thích web|title=Parma Calcio 1913 » Fixtures & Results 1997/1998|url=http://www.worldfootball.net/teams/parma-calcio-1913/1998/3/|publisher=World Football|accessdate=ngày 13 tháng 6 năm 2016}}</ref>
Dòng 268:
*Ancelotti có hai con: một con gái là Katia (sinh ngày [[18 tháng 4]] năm 1984) và một con trai là Davide (sinh ngày [[22 tháng 7]] năm 1989). Davide cũng từng chơi trong đội trẻ Milan và sau đó gia nhập [[A.S.D.C. Borgomanero]] (một câu lạc bộ lúc đó đang chơi ở [[Serie D]]) vào tháng 6 năm 2008. Sau một thời gian thi đấu chuyên nghiệp không thành công, anh chuyển sang học ngành Khoa học thể thao, trước khi đảm nhận vai trò trợ lý HLV thể lực tại Real Madrid ở giai đoạn Carletto còn là HLV trưởng ở đội chủ sân Bernabeu (2013 – 2015). Tháng 8 năm 2016, Ancelotti đã bổ nhiệm cả Davide và con rể Mino Fulco vào đội ngũ trợ lý của mình ở Bayern.<ref>{{Chú thích web | url= https://www.independent.co.uk/sport/football/international/carlo-ancelotti-appoints-27-year-old-son-as-bayern-munich-assistant-coach-a7207026.html | tiêu đề= Carlo Ancelotti appoints 27-year-old son as Bayern Munich assistant coach | ngôn ngữ=en | trans_title= Carlo Ancelotti bổ nhiệm con trai 27 tuổi làm trợ lý huấn luyện viên tại Bayern Munich | nhà xuất bản=[[Independent]] | tác giả 1=Samuel Lovett | ngày tháng=2016-08-24 | ngày truy cập=2018-10-27 | url lưu trữ=http://archive.is/Ol0T3 | ngày lưu trữ=2018-10-27}}</ref><ref>{{Chú thích web | url=https://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/cac-giai-khac/carlo-ancelotti-bo-nhiem-con-trai-lam-tro-ly-tai-bayern-3457379.html | tiêu đề= Carlo Ancelotti bổ nhiệm con trai làm trợ lý tại Bayern | nhà xuất bản= [[VnExpress]] | tác giả 1= Nguyễn Phát | ngày tháng=2016-08-24 | ngày truy cập=2018-10-27 | url lưu trữ= | ngày lưu trữ=}}</ref>
*Năm 2008, Carletto xác nhận trong một cuộc phỏng vấn rằng ông đã chia tay với người vợ 25 năm, Luisa Gibellini. Năm 2011, ông đã bắt đầu một mối quan hệ với nữ doanh nhân người [[Canada]] là Mariann Barrena McClay. Sau đó 2 người đã chính thức kết hôn tại [[Vancouver]] vào tháng 7 năm 2014.
*Vào tháng 5 năm 2009, ông xuất bản một cuốn tự truyện dài 26 chương, dày 264 trang có tiêu đề là ''Preferisco la Coppa''. Tất cả số tiền thu được từ việc bán cuốn sách được ông quyên góp cho Quỹ Stefano Borgonovo để tài trợ cho nghiên cứu về bệnh xơ cứng cột bên teo cơ ([[:en:Amyotrophic lateral sclerosis|ALS]]), một căn bệnh hiếm gặp mà nhà vật lý [[Stephen Hawking]] cùng với cựu danh thủ [[Stefano Borgonovo]] đều mắc phải.<ref>{{chú thích tin tức | url=http://www.gazzetta.it/Calcio/SerieA/Milan/26-05-2009/ancelotti-contro-mourinho-50453129321.shtml | work=[[La Gazzetta dello Sport]] |language=it | accessdate = ngày 2 tháng 6 năm 2009-06-02 | date =2009-05- ngày 26 tháng 5 năm 2009 | title=Ancelotti contro Mourinho "E se il Milan vuole resto | trans_title=}}</ref>
 
==Thành tích==