Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhật Bản thư kỷ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n clean up, replaced: → (6) using AWB
Dòng 4:
{{Thần đạo}}
 
{{nihongo|'''Nihon Shoki'''|日本書紀||hanviet=Nhật Bản thư kỷ|kyu=|hg=|kk=|}} hay '''Yamato Bumi''' là bộ sách cổ thứ hai về [[lịch sử Nhật Bản]]. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ nhất, ''[[Kojiki]]'', và là một tài liệu quan trọng của các nhà lịch sử và khảo cổ học vì nó ghi lại hầu hết sử liệu còn sót lại về Nhật Bản cổ đại. ''Nihon Shoki'' được biên soạn xong vào năm [[720]] dưới sự biên tập của [[Hoàng tử Toneri]], có trợ giúp của [[Ō no Yasumaro]]<ref>''Nihongi: Chronicles of Japan from the Earliest Times to A.D. 697'', dịch từ nguyên bản tiếng Nhật và Trung của [[William George Aston]]. page xv (Introduction). Tuttle Publishing. Tra edition (July 2005). First edition published 1972. ISBN 978-0-8048-3674-6</ref>. Bộ sách này còn có tên {{nihongo|'''''Nihongi'''''|日本紀||hanviet=Nhật Bản kỷ|kyu=|hg=|kk=|}}.
 
Giống như ''[[Kojiki]]'', ''Nihon Shoki'' mờ đầu với một loạt [[thần thoại]], nhưng tiếp tục ghi chép cho tới các sự kiện thuộc thế kỷ thứ VIII. Bộ sách này được cho là đã ghi lại chính xác về các triều đại của [[Thiên hoàng Tenji]], [[Thiên hoàng Temmu]] và nữ [[Thiên hoàng Jitō]]. ''Nihon Shoki'' tập trung ghi lại công đức của các đấng minh quân cũng như lỗi lầm của hôn quân. Bộ sách kể lại các phần về thời huyền sử cũng như quan hệ ngoại giao với các nước khác. Giống như nhiều thư tịch chính thức cùng thời, ''Nihon Shoki'' được viết bằng [[chữ Hán]]. Mặt khác, ''Kojiki'' được viết cả bằng tiếng Hán lẫn ký âm tiếng Nhật (chủ yếu cho tên gọi và bài hát). ''Nihon Shoki'' cũng có nhiều chú thích chuyển ngữ lưu ý người đọc cách phát âm từ bằng tiếng Nhật. Truyện kể trong bộ sách này và Kojiki được gọi chung là truyện kể Kiki.<ref>[http://www.equinoxpub.com/books/showbook.asp?bkid=184]</ref>
 
Một trong những câu chuyện đầu tiên xuất hiện trong ''Nihon Shoki'' là câu chuyện về [[Urashima Tarō]], được coi là một trong những câu chuyện sớm nhất có các chuyến du hành xuyên thời gian.<ref>{{chú thích|title=Malchronia: Cryonics and Bionics as Primitive Weapons in the War on Time|first=Christopher|last=Yorke|journal=[[Journal of Evolution and Technology]]|volume=15|issue=1|date=February 2006|pages=73–85|url=http://jetpress.org/volume15/yorke-rowe.html|accessdate = ngày 29 tháng 8 năm 2009}}</ref>
Dòng 57:
*'''Chương 23''': ([[Thiên hoàng Jomei]]) ''Okinaga Tarashi Hihironuka no Sumeramikoto.''
*'''Chương 24''': (Nữ [[Thiên hoàng Kogyoku]]) ''Ame Toyotakara Ikashi Hitarashi no Hime no Sumeramikoto.''
*'''Chương 25''': ([[Thiên hoàng Kōtoku]]) ''Ame Yorozu Toyohi no Sumeramikoto.''
*'''Chương 26''': (Nữ [[Thiên hoàng Saimei]]) ''Ame Toyotakara Ikashi Hitarashi no Hime no Sumeramikoto.''
*'''Chương 27''': ([[Thiên hoàng Tenji]]) ''Ame Mikoto Hirakasuwake no Sumeramikoto.''
*'''Chương 28''': ([[Thiên hoàng Temmu]], chương hai) ''Ama no Nunakahara Oki no Mahito no Sumeramikoto, Kami no maki.''
Dòng 65:
 
==Quá trình biên soạn==
''[[Shoku Nihongi]]'' chép vào tháng 5 năm 720 rằng "先是一品舍人親王奉勅修日本紀。至是功成奏上。紀卅卷系圖一卷" (‘’Tiên thị nhất phẩm Xá nhân Thân vương phụng sắc tu Nhật Bản kỷ. Chí thị công thành tấu thượng. Kỷ tạp quyển hệ đồ nhất quyển). Nghĩa là "Cho đến lúc này, <!--一品-->Thân vương Toneri đang biên soạn ''Nihongi'' theo thánh chỉ; ông đã hoàn thành, nộp 30 quyển sử và một quyển phả hệ ". Quyển về phả hệ đã bị thất lạc.
 
===Đóng góp===
Dòng 104:
 
==Tham khảo==
* Brownlee, John S. (1997) ''Japanese historians and the national myths, 1600-1945: The Age of the Gods and Emperor Jimmu''. Vancouver: [[University of British Columbia Press]]. ISBN 0-7748-0644-3 Tokyo: [[University of Tokyo Press]]. ISBN 4-13-027031-1
*Brownlee, John S. (1991). ''Political Thought in Japanese Historical Writing: From Kojiki (712) to Tokushi Yoron (1712)''. Waterloo, Ontario: Wilfrid Laurier University Press. ISBN 0-88920-997-9
* Sakamoto, Tarō. (1991). ''The Six National Histories of Japan: Rikkokushi,'' John S. Brownlee, tr. Vancouver: [[University of British Columbia Press]]. 10-ISBN 0-7748-0379-7; 13-ISBN 978-0-7748-0379-3