Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công ước Liên Hợp Quốc về Chống tra tấn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, replaced: → (112), → (29) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox treaty
| name = Công ước chống Tra tấn
| long_name = Công ước chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác
| image =
| image_width =
| caption =
| type = [[Các văn kiện nhân quyền quốc tế]]
| date_drafted = 10.12.1984<ref name="untc" />
| date_signed = 10.12.1984
| location_signed = [[Thành phố New York|New York]]
| date_sealed =
| date_effective = 26.6.1987<ref name="untc" />
| condition_effective = 20 phê chuẩn<ref name="Article27">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 27. Retrieved on ngày 30 tháng 12 năm 2008.</ref>
| date_expiration =
| signatories = 77<ref name="untc" />
| parties = 147<ref name="untc" />
| depositor = [[Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc]]<ref name="Article25">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 25. Retrieved on ngày 30 tháng 12 năm 2008.</ref>
| language =
| languages = Ả Rập, Trung quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha<ref name="Article33">[http://www2.ohchr.org/english/law/cat.htm Convention Against Torture], Article 33. Retrieved on ngày 30 tháng 12 năm 2008.</ref>
| website =
| wikisource = Công ước chống Tra tấn
}}
'''Công ước chống Tra tấn của Liên Hiệp Quốc''' tên đầy đủ là '''Công ước chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác''' ([[tiếng Anh]]: ''United Nations Convention against Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment'') là một trong [[Các văn kiện nhân quyền quốc tế và khu vực]], dưới sự duyệt xét lại của [[Liên Hiệp Quốc]], nhằm mục đích phòng chống [[tra tấn]] trên toàn thế giới.
Dòng 25:
Công ước này đòi các nước phải có biện pháp hữu hiệu để phòng chống [[tra tấn]] trong nước mình, và nghiêm cấm các nước trả lại người về đất nước của họ nếu có lý do để tin rằng (ở đó) họ sẽ bị tra tấn.
 
Bản văn Công ước đã được [[Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc]] chấp thuận ngày 10.12.1984<ref name="untc" /> và, tiếp sau sự phê chuẩn của nước ký kết thứ 20,<ref name="Article27" /> thì Công ước đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26.6.1987.<ref name="untc" /> Ngày 26 tháng 6 nay được công nhận là [[Ngày quốc tế ủng hộ các nạn nhân bị tra tấn]] (International Day in Support of Torture Victims) để vinh danh Công ước này.
 
Tới tháng 9 năm 2010, Công ước đã có 147 bên ký kết.<ref name="untc">United Nations Treaty Collection: [http://treaties.un.org/Pages/ViewDetails.aspx?src=TREATY&mtdsg_no=IV-9&chapter=4&lang=en Convention against Torture and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment]. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.</ref>
[[Tập tin:CAT_members.svg|nhỏ|phải|400px|Bản đồ thế giới với các nước đối với Công ước chống Tra tấn {{legend|#008000|ký và phê chuẩn }}
{{legend|#00ff00|ký nhưng chưa phê chuẩn}}
Dòng 35:
Công ước này theo cấu trúc của các [[Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền]], [[Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị]] và [[Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa]], với một lời mở đầu và 33 điều khoản, được chia thành 3 phần:
 
'''Phần I''' (các điều 1–16) định nghĩa Tra tấn (điều 1), và các bên ký kết phải có các biện pháp hữu hiệu để phòng chống bất cứ hành động tra tấn trong bất cứ lãnh thổ nào dưới [[thẩm quyền pháp lý]] của mình (điều 2). Các điều khoản trên bao gồm việc bảo đảm rằng tra tấn được coi là một tội hình sự (Điều 4), việc thiết lập quyền thi hành pháp luật đối với các hành vi tra tấn một công dân của bên ký kết hoặc do một công dân của bên ký kết vi phạm (tội tra tấn) (Điều 5), việc bảo đảm rằng tra tấn là một tội có thể bị [[dẫn độ]] (Điều 8), và việc thiết lập [quyền thi hành pháp luật phổ quát] để xét xử các vụ tra tấn tại nơi một kẻ phạm tội tra tấn không thể bị dẫn độ (Điều 5). Các bên ký kết phải kịp thời điều tra mọi cáo buộc tra tấn (các Điều 12 và 13), và các nạn nhân bị tra tấn phải có quyền được bồi thường (Điều 14). Các bên cũng phải cấm sử dụng [[chứng cớ]] do tra tấn (mà có) ở các tòa án của mình (Điều 15), và ngăn chặn việc [[trục xuất]], dẫn độ hoặc trả lại người về nơi mà có cơ sở để tin rằng họ sẽ bị tra tấn (Điều 3). Các bên ký kết cũng có nghĩa vụ phòng chống việc trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác, và điều tra bất kỳ cáo buộc nào về việc đối xử như vậy trong thẩm quyền pháp lý của mình (Điều 16)
 
'''Phần II''' (Điều 17 – 24) nói về việc báo cáo và giám sát Công ước và các bước do các bên tiến hành để thực hiện công ước. Phần này thiết lập Ủy ban chống Tra tấn (Điều 17), và trao quyền cho ủy ban để điều tra các cáo buộc tra tấn có hệ thống (Điều 20). Nó cũng thiết lập một cơ chế giải quyết tranh chấp tùy chọn giữa các bên (Điều 21) và cho phép các bên công nhận thẩm quyền của Ủy ban được nghe các khiếu nại, khiếu tố của các cá nhân về việc vi phạm Công ước của một bên ký kết (Điều 22).
Dòng 695:
 
== Nghị định thư tùy chọn ==
Nghị định thư tùy chọn về "Công ước chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác" (OPCAT), được thông qua tại [[Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc]] vào ngày 18 tháng 12 năm 2002 và có hiệu lực từ 22 tháng 6 năm 2006, quy định về việc thành lập "một hệ thống các chuyến viếng thăm thường xuyên do các cơ quan độc lập quốc tế và quốc gia thực hiện tại các nơi có người đang bị tước quyền tự do, để ngăn chặn việc tra tấn, trừng phạt hoặc đối xử tàn nhẫn vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác",<ref>[[Optional Protocol to the Convention against Torture and other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or Punishment|OPCAT]], Article 1.</ref> được giám sát bởi một Tiểu ban Phòng chống Tra tấn và Trừng phạt hoặc Đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo làm mất phẩm giá khác.
 
=== Các bên ký kết Nghị định thư tùy chọn ===
Dòng 707:
Các thành viên của Ủy ban chống Tra tấn hiện nay:<ref>{{chú thích web|url=http://www2.ohchr.org/english/bodies/cat/members.htm |title=Committee Against Torture – Membership |accessdate=2010-01-29 |year=2009 |publisher=United Nations OHCHR }}</ref>
{| class="wikitable" style="width:450px;"
! Tên!! Nước!! Thời hạn
|-
|[[Claudio Grossman]] (chủ tịch) || {{flag|Chile}} || 2007–2011
|-
|[[Nora Sveaass]] (phó chủ tịch) || {{flag|Na Uy}} || 2009–2013
|-
|[[Xuexian Wang]] (phó chủ tịch) || {{flag|Trung Quốc}} || 2009–2013
|-
|[[Essadia Belmir]] (phó chủ tịch) || {{flag|Morocco}} || 2009–2013
|-
|[[Myrna Y. Kleopas]] || {{flag|Cyprus}} || 2007–2011
|-
|[[Alessio Bruni]] || {{flag|Ý}} || 2009–2013
|-
|[[Luis Gallegos Chiriboga]] || {{flag|Ecuador}} || 2007–2011
|-
|[[Felice D. Gaer]] || {{flag|Hoa Kỳ}} || 2007–2011
|-
|[[Abdoulaye Gaye]] || {{flag|Senegal}} || 2007–2011
|-
|[[Fernando Mariño Menéndez]] || {{flag|Tây Ban Nha}} || 2009–2013
|-
|}
Dòng 746:
 
[[Thể loại:Các văn kiện về nhân quyền]]
[[CategoryThể loại:Hiệp ước chống tra tấn|Liên Hiệp Quốc]]
[[Thể loại:Công ước và Nghị quyết Liên Hiệp Quốc]]
[[Thể loại:Hiệp ước được ký năm 1984|Liên Hiệp Quốc]]
Dòng 914:
[[Thể loại:Hiệp ước của Yemen]]
[[Thể loại:Hiệp ước của Zambia]]
[[CategoryThể loại:New York 1984]]