Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cảnh sát mật”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎top: clean up using AWB
Dòng 1:
'''Cảnh sát mật''' (hoặc cảnh sát chính trị) <ref name="BermanWaller">Ilan Berman & J. Michael Waller, "Introduction: The Centrality of the Secret Police" in ''Dismantling Tyranny: Transitioning Beyond Totalitarian Regimes'' (Rowman & Littlefield, 2006), p. xv.</ref> đề cập đến các cơ quan tình báo, an ninh hoặc cảnh sát tham gia vào các hoạt động bí mật chống lại các đối thủ chính trị của chính phủ. Các tổ chức cảnh sát bí mật là đặc trưng của các chế độ độc tài.<ref>Juan José Linz, ''Totalitarian and Authoritarian Regimes'' (Lynne Rienner, 2000), p. 65.</ref> Được sử dụng để bảo vệ quyền lực chính trị của một nhà độc tài hay chế độ độc tài, cảnh sát bí mật hoạt động bên ngoài pháp luật và được sử dụng để đàn áp những người bất đồng chính kiến và làm suy yếu phe đối lập chính trị, thường xuyên với bạo lực.<ref>{{citechú thích web|url=http://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/secret-police|title=Secret police|work=Cambridge Dictionary}}</ref>
==Lịch sử==
Cảnh sát bí mật có nguồn gốc từ [[Trung Quốc]] vào thời [[nhà Minh]],sau đó là xứ [[châu Âu]] thế kỷ XVIII sau cuộc [[cách mạng Pháp]], khi các hoạt động như vậy được thành lập trong một nỗ lực để phát hiện bất kỳ âm mưu có thể có hoặc lật đổ cách mạng. Đỉnh cao của các hoạt động cảnh sát bí mật ở phần lớn châu Âu là 1815 đến 1860, "khi các hạn chế về bỏ phiếu, hội họp, hiệp hội, công đoàn và báo chí quá nghiêm trọng ở hầu hết các nước châu Âu mà các nhóm đối lập bị buộc phải tham gia vào các hoạt động âm mưu." Cảnh sát bí mật của Đế chế Áo đặc biệt khét tiếng trong thời kỳ này.<ref name="Goldstein"/> Sau năm 1860, việc sử dụng cảnh sát mật đã giảm do tự do hóa gia tăng, ngoại trừ các chế độ độc tài như [[Đế quốc Nga]].<ref name="Goldstein">Robert Justin Goldstein, ''Political Repression in 19th Century Europe'' (1983; Routledge 2013 ed.)</ref>