Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hòa bình thế giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → . (2), == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, . <ref → .<ref (2), removed: Thể loại:Pages with unreviewed translations using AWB
n →‎Hòa bình nhờ sức mạnh: clean up, replaced: → using AWB
Dòng 11:
Thuật ngữ này được bắt nguồn từ Hoàng đế La Mã [[Hadrianus|Hadrian]] (trị vì 117 - 138) nhưng khái niệm này cũng lâu đời như lịch sử được ghi lại. Năm 1943, ở đỉnh điểm của [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến II]], người sáng lập Liên minh Paneur Europe, [[Richard Coudenhove-Kalergi|Richard von Coudenhove-Kalergi]], đã lập luận rằng sau Chiến tranh, Hoa Kỳ buộc phải nắm quyền "chỉ huy bầu trời" để đảm bảo hòa bình thế giới lâu dài:
 
Trên thực tế, gần lối vào trụ sở của SAC tại Căn cứ không quân Offutt có một tấm biển lớn với biểu tượng SAC và phương châm của nó: "Hòa bình là nghề nghiệp của chúng tôi".<ref>Cited in [[Thomas S. Power]], ''Design for Survival'', (New York: Coward McCann, 1964), p 139.</ref> Phương châm này "là một nghịch lý đáng kinh ngạc nhưng cũng hoàn toàn chính xác".<ref>Phillip S. Meilinger, ''Bomber: The Formation and Early History of Strategic Air Command'', (Alabama: Air University Press, 2012), p XVIII.</ref> Một [[Convair B-36|máy bay]] ném bom SAC [[Convair B-36|Máy bay ném bom B-36]] được gọi là ''Peacemaker'' - ''Người tạo ra hòa bình'' và một tên lửa liên lục địa - LGM-118 có tên là ''Người bảo vệ hòa bình''.
 
==Tham khảo==