Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gestapo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, replaced: → (68), → (13) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox Government agency
|agency_name = Gestapo
|nativename = ''Geheime Staatspolizei''
|nativename_a =
|nativename_r =
|logo = Schutzstaffel Abzeichen.svg
|logo_width = 100px
|logo_caption = Gestapo được quản lý bởi các sĩ quan [[Schutzstaffel|SS]].
|seal =
|seal_width =
|seal_caption =
|picture = Gestapomen following the white buses.jpg
|picture_width = 280px
|picture_caption = Đặc vụ Gestapo trong các chiến dịch [[Xe buýt trắng]] năm 1945.
|formed = 26 tháng 4 năm 1933
|preceding1 = [[Cảnh sát mật Phổ]]<br />Thành lập năm 1851.
|preceding2 =
|dissolved = 8 tháng 5 năm 1945
|superseding =
|jurisdiction = {{flagicon|Germany|Nazi}} [[Đức Quốc xã]]<br />[[Đức chiếm đóng châu Âu|Châu Âu bị Đức chiếm đóng]]
|headquarters = [[Niederkirchnerstraße|Prinz-Albrecht-Straße]], Berlin
|latd=52 |latm=30 |lats=26 |latNS=N
|longd=13 |longm= 22|longs=57 |longEW= E
|region_code =
|employees = 32.000 vào năm 1944<ref>{{chú thích sách | url={{Google books |plainurl=yes |id=j2tIrA9Gwg8C |page=44 }} | title=The Gestapo and German Society | author=Robert Gellately | accessdate=ngày 2 tháng 6 năm 2009 | isbn=978-0-19-820297-4 | date=January 1992}}</ref>
|budget =
|minister1_name = [[Hermann Göring]] 1933–1934
|minister1_pfo = Bộ trưởng Tổng thống Phổ
|minister2_name = [[Wilhelm Frick]] 1936–1943
|minister2_pfo = Bộ trưởng Nội vụ
|minister3_name = ''[[Reichsführer-SS]]'' [[Heinrich Himmler]]
|minister3_pfo = ''Chef der Deutschen Polizei'', 1936–1945; Bộ trưởng Nội vụ, 1943–1945
|chief1_name = [[Rudolf Diels]] 1933–1934
|chief1_position = Tư lệnh, Văn phòng cảnh sát mật Phổ
|chief2_name = ''SS-[[Obergruppenführer]]'' [[Reinhard Heydrich]]
|chief2_position = Giám đốc, Gestapo, 1934–1936; Giám đốc, [[Sicherheitspolizei|SiPo]], 1936–1939; Giám đốc, [[RSHA]] 1939–1942
|chief3_name = ''SS-[[Gruppenführer]]'' [[Heinrich Müller (Gestapo)|Heinrich Müller]]
|chief3_position = Chief of Operations, Gestapo, 1936–1939; Giám đốc, Gestapo (RSHA Amt IV), 1939–1945
|agency_type = [[Cảnh sát mật]]
|parent_agency = [[Tập tin:Flag Schutzstaffel.svg|23px]] ''[[Allgemeine SS]]''<br />[[RSHA]]<br /> ''[[Sicherheitspolizei]]''
|child1_agency =
|child2_agency =
|website =
|footnotes =
}}
 
Dòng 107:
Ngay sau khi bị bắt, ông được phép kết hôn bằng cách ủy quyền với nguyên Nữ Bá tước Vera Czernin, và trong những năm cuối của Thế chiến II, bà được phép sống cùng ông trong trại tập trung cùng đứa con sinh năm 1941. Làm thế nào họ sống sót được trong cảnh giam cầm là một phép lạ. Cùng sống sót với họ là một số nạn nhân nổi tiếng kể trên.
Ngày 1/5/1945, một nhóm tù nhân gồm những nhân vật nổi tiếng như thế, được vội vã mang ra khỏi Dachau và đưa về miền nam để tránh quân đội Mỹ đến giải thoát. Họ đến một ngôi làng nằm cao trên dãy núi ở miền nam Tyrol. Gestapo cho Schuschnigg xem bản danh sách những người mà, theo lệnh của Himmler, sẽ bị xử tử để không cho rơi vào tay Đồng Minh. Schuschnigg thấy tên của ông và của vợ ông. Tinh thần ông trĩu nặng, Schuschnigg đã sống sót sau một thời gian dài như thế này – và rồi bị xử tử vào phút cuối.
 
Tuy nhiên, ngày 4/5, Schuschnigg ghi trong nhật ký: