Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đạt Nhĩ Hán”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Cuộc đời: clean up, replaced: → using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Đạt Nhĩ Hãn''' <ref>达尔汉意指自由自在轻闲的人,[[突厥]]、[[契丹]]官员称号,[[蒙古]]荣誉称号</ref> ([[chữ Mãn]]: {{lang|-mnc|{{MongolUnicodeᡩᠠᡵᡥᠠᠨ|langv=mnc|1= ᡩᠠᡵᡥᠠᠨ}}darhan}}<ref>Nghĩa là "Tự do, phiêntự âm:tại". Là một xưng hiệu của quan viên Đột Quyết, Khiết Đan, là danh hiệu vinh dự của người Mông Cổ.</ref>''darhan,'' [[chữGiản Hánthể]]: 达尔汉, [[Phồn thể]]: 達爾漢, [[1590]] - [[1644]]), Quách Lạc La thị, Thanh sơ tướng lĩnh. Ban đầu thuộc [[Mãn Châu]] [[Bát Kỳ|Tương Hoàng Kỳ]], sau đổi thành [[Mãn Châu]] [[Bát Kỳ|Chính Lam Kỳ]]. Là con trai của Dương Thư cùng Triêm Hà Cô - em gái [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]].
 
==Cuộc đời==
 
Vào thời Thái Tổ, ông theo cha là Dương Thư quy phụ [[Nhà Hậu Kim|Hậu Kim]], nhậm chức [[Tá lĩnh|Ngưu lục ngạch nhân]] <ref>Năm 1660, Ngưu lục Ngạch chân (牛彔额真, {{lang-mnc|ᠨ᠋ᡳᡵᡠ<br>ᡝᠵᡝᠨ|v=niru ejen}} được định danh trong Hán ngữ là [[Tá lĩnh]])</ref>. Cưới con gái thứ hai của [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] là [[Nộn Triết Cách cách]], trở thành [[Phò mã|Ngạch phò]].
 
Năm Thiên Mệnh thứ 4 ([[1619]]), theo [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] diệt [[Diệp Hách|Diệp Hách bộ]], có công giết được [[Diệp Hách]] [[Bối lặc|Bối Lặc]] [[Gintaisi|Kim Đài Thạch]], được thăngphong thế chức '''Nhất đẳng''' '''Phó Tướng''' (一等副将) thếtương chứcđương với '''Nhất đẳng Nam''' (一等男)<ref>Năm 1634, Phó tướng được dịch theo Mãn ngữ thành Mai lặc Chương kinh. Đến năm 1647, danh hiệu Mai lặc Chương kinh được đổi thành A Tư Cáp Ni Cáp Phiên.</ref><ref>A Tư Cáp Ni Cáp Phiên (阿思哈尼哈番, {{lang-mnc|ᠠᠰᡥᠠᠨ ‍ᡳ <br />ᡥᠠᡶᠠᠨ|z=ashan-i hafan}}), nguyên nghĩa là "Phó quan". Năm 1736, được định danh trong Hán ngữ là [[Nam tước]].</ref>.
 
Năm thứ 11 ([[1626]]), [[Hoàng Thái Cực]] kế vị ngôi [[Khả hãn]], ông trở thành là một trong Tổng quản Kỳ vụ Bát đại thần, nhậm chức '''Cố sơn ngạchNgạch chân''' <ref>Năm 1660, Cố sơn Ngạch chân được định danh trong Hán ngữ là Đô thống</ref>, thống lĩnh [[Mãn Châu]] [[Bát Kỳ|Tương Hoàng kỳ]] ([[Bát Kỳ|Tương Hoàng kỳ]] đô thống). Cùng với Đại Bối lặc [[Đại Thiện]] chinh phạt [[Trát Lỗ Đặc bộ]], bắt được Trát Lỗ Đặc [[Taiji|Thai Cát]]; lại phạt Đống Quỹ bộ, bắt được 3 người [[Tháp Bố Nang]] Cổ Mục Sở Hách Nhĩ, Đỗ Khách Nhĩ, Đại Thanh Đa Nhĩ Tể, tấn Tam đẳng [[Tổng Binh Quan]] ('''Tam đẳng Tử''' 三等子).
 
Năm Thiên Thông nguyên niên ([[1627]]), theo Bối lặc [[A Mẫn]] chinh phạt [[Nhà Triều Tiên|Triều Tiên]], tấn công vào [[Nghĩa (huyện)|Nghĩa Châu]], [[Định Châu]], An Châu, trảm [[Phủ doãn]].
Dòng 17:
Năm thứ 6 ([[1632]]), theo [[Hoàng Thái Cực]] thân chinh Sát Cáp Nhĩ bộ, chiếm được đến [[Tuyên Hóa, Trương Gia Khẩu|Tuyên Phủ]] (nay là [[Tuyên Hóa, Trương Gia Khẩu|thành phố Tuyên Hóa]], [[Hà Bắc|tỉnh Hà Bắc]]), có công. Năm thứ 8 ([[1634]]), chinh phạt Sát Cáp Nhĩ bộ.
 
Năm Sùng Đức nguyên niên ([[1636]]), ông theo [[A Tế Cách]] phạt [[Nhà Minh|Minh]], tấn Nhất đẳng [[Tổng Binh Quan]]. Năm thứ 2 ([[1637]]), lại xuất chinh Triều Tiên, bởi vì uống rượu, làm việc trái luật mà bị hoạch tội.
 
Năm thứ 6 ([[1641]]), bao vây [[Cẩm Châu (định hướng)|Cẩm Châu]], vì ông không tham gia ngự tiền hội nghị mà bị bãi nhậm, đoạt thế chức.