Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Henuttawy C”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → using AWB
Dòng 25:
 
== Chứng thực ==
Tên của hai mẹ con Henuttawy C và Isetemkheb E được nhắc đến trên một sắc lệnh được khắc trên tường tháp môn thứ 10 ở khu [[đền Karnak]]<ref name=":4">Robert Kriech Ritner (2009), ''[https://books.google.com.vn/books?id=AA7TsL3jlgkC&lpg=PA138&dq=Henuttawy%20C&hl=vi&pg=PA138#v=onepage&q=Henuttawy%20C&f=false The Libyan Anarchy: Inscriptions from Egypt's Third Intermediate Period]'', Nhà xuất bản Society of Biblical Lit, tr.138-143 {{ISBN|9781589831742}}</ref>. Nội dung của sắc lệnh đề cập đến việc phân chia di sản của [[Smendes II]] (được thừa kế từ người mẹ Isetemkheb C) cho hai người con gái là Isetemkheb E và [[Neskhons]], trong đó phần của Isetemkheb E được giao cho Henuttawy C coi giữ<ref name=":4" />. Việc phân chia được diễn ra dưới thời cai trị của [[Pinedjem II]] (anh em với cả [[Smendes II]] và Henuttawy C, và cũng là chồng của Neskhons), vào những năm thứ 5, 6 và 8 của một Pharaon không rõ tên (có lẽ là [[Amenemope (pharaon)|Amenemope]] hoặc [[Siamun]])<ref name=":4" />.
 
== An táng ==
Henuttawy C qua đời khi tuổi đã cao, tầm khoảng 70 tuổi<ref name=":1" /> và được chôn cất trong hầm mộ [[MMA 60]] tại [[Deir el-Bahari]]<ref name=":3">Aidan Dodson (2016), ''[https://books.google.com.vn/books?id=2kZDDQAAQBAJ&lpg=PR62&dq=Henttawy%20C&hl=vi&pg=PR62#v=onepage&q=Henttawy%20C&f=false The Royal Tombs of Ancient Egypt]'', Nhà xuất bản Pen and Sword, tr.62 {{Isbn|978-1473880047}}</ref>, gần đền thờ của nữ Pharaon [[Hatshepsut]]. Ngoài ra, một số thành viên trong vương thất cũng được táng tại đây, như [[Henuttawy B]] (cô của Henuttawy C), Menkheperre C (cháu gọi Đại tư tế [[Piankh]] bằng ông) và Djedmutesankh A (được cho là vợ của Đại tư tế [[Djedkhonsuefankh]])<ref name=":3" /><ref>Pischikova, Budka & Griffin, sđd, tr.41</ref>.
 
Hầm mộ [[MMA 60]] đã bị trộm đột nhập từ thời cổ đại, và đã được phát hiện vào năm 1923-1924 bởi đoàn thám hiểm do Herbert E. Winlock dẫn đầu. Lớp mạ vàng trên các cỗ quan tài của những người trên đều đã bị trộm lấy đi<ref>Pischikova, Budka & Griffin, sđd, tr.39</ref>. Xác ướp của Henuttawy C cùng 2 cỗ quan tài gỗ, những cuộn giấy cói dùng trong tang lễ và 2 rương đựng tượng [[shabti]] được tùy táng theo bà đã được đưa đến [[Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan]]<ref name=":1" /><ref>Porter, Bertha & Moss, Rosalind (1964), "''Topographical Bibliography of Ancient Egyptian Hieroglyphic Texts, Statues, Reliefs and Paintings Volume I: The Theban Necropolis. Part 2, Royal Tombs and Smaller Cemeteries''", NXB Griffith Institute,&nbsp;tr.629</ref>. Cỗ quan tài gỗ của Henuttawy sau đó đã được giao lại cho [[Bảo tàng Mỹ thuật Boston]]<ref name=":1" />.
 
[[Tập tin:"Amduat"_Papyrus_of_Henettawy,_daughter_of_Isetemkheb_MET_25.3.28_EGDP015978-5982_Stitiched.jpg|giữa|nhỏ|600x600px|''Amduat (cõi âm)'', một cuộn giấy cói của Henettawy C.]]