Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nội chiến”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Làm gọn câu chữ, không thay đổi nội dung hay xóa gì cả Thẻ: Lùi lại thủ công |
n Đã lùi lại sửa đổi của Haraya89 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của JohnsonLee01 Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 2:
{{For|chủ đề này|Danh sách các cuộc nội chiến}}
{{Revolution sidebar}}
'''Nội chiến''' là chiến tranh giữa các thành phần trong 1 [[quốc gia]]
==Nguyên nhân nội chiến theo mô hình Collier-Hoeffler ==
Các [[Học viện|học giả]] điều tra nguyên nhân của cuộc nội chiến tập trung vào 2 lý thuyết đối nghịch nhau ''tham lam và bất bình'' (''greed versus grievance''). Theo đó: nguyên nhân của xung đột từ những người theo những [[khái niệm]] về [[sắc tộc]], tôn giáo hoặc các mối [[quan hệ xã hội]] khác, hoặc xung đột bắt đầu do sức hấp dẫn [[kinh tế]] của những cá nhân và nhóm tiến hành xung đột đó? Phân tích học thuật hỗ trợ kết luận rằng các yếu tố cấu trúc và kinh tế có vai trò quan trọng hơn những yếu tố nhận dạng trong việc dự đoán sự xảy ra của nội chiến.<ref>See, for example, Hironaka (2005), các trang 9-10, and [[Paul Collier|Collier, Paul]], Anke Hoeffler and Nicholas Sambanis, "The Collier-Hoeffler Model of Civil War Onset and the Case Study Project Research Design," in Collier & Sambanis, Vol 1, p. 13</ref>
Các nghiên cứu toàn diện về nội chiến được một nhóm của [[Ngân hàng Thế giới]] thực hiện trong đầu [[thế kỷ 21]]. Khuôn khổ của nghiên cứu này được đưa ra thành mô hình được gọi là mô hình Collier-Hoeffler Model. Nghiên cứu chi 78 khoảng thời gian 5 năm liên tiếp khi cuộc nội chiến bắt đầu từ 1960 đến 1999, cũng như 1.167 khoảng 5 năm không có nội chiến để so sánh, và các dữ liệu được đưa vào [[phân tích hồi quy]] để thấy được ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau.
;Sẵn có về tài chính
Tỷ lệ cao [[hàng hóa]] thiết yếu trong [[xuất khẩu]] của một quốc gia tăng đáng kể nguy cơ của một cuộc xung đột. Một quốc gia tại "cao điểm nguy hiểm", các mặt hàng chiếm 32% [[GDP]], có nguy cơ 22% rơi vào cuộc nội chiến trong khoảng thời gian 5 năm cho trước, trong khi một quốc gia không có xuất khẩu hàng hóa cơ bản có rủi ro 1%. Khi phân tách thành các nhóm [[dầu khí]] và không có dầu khí cho thấy kết quả khác nhau: một quốc gia có mức độ phụ thuộc
Nguồn [[tài chính]] thứ 2 là từ [[diaspora]] quốc gia, nguồn này có thể tài trợ cho các cuộc nổi loại và quân nổi dậy từ nước ngoài. Nghiên cứu cho thấy sự chuyển đổi kích thước diaspora của một quốc gia về mặt thống kê từ nhỏ nhất trong nghiên cứu đến lớn nhất làm gia tăng gấp 6 lần cơ hội của một cuộc nội chiến.<ref name=cs16/>
;Chi phí cơ hội của cuộc nổi loạn
;Lợi thế về quân sự
Mức độ cao
;Bất bình
;Quy mô dân số
Các yếu tố khác nhau đóng góp vào nguy cơ của một cuộc nội chiến tăng theo quy mô dân số. Nguy cơ một cuộc nội chiến tăng tỉ lệ với quy mô dân số của một quốc gia.<ref Name=cs17/>
;Thời gian
[[Thời gian]] đã trôi qua càng dài kể từ cuộc nội chiến cuối cùng, thì
==Thời gian của cuộc nội chiến ==
Ann Hironaka, tác giả của ''Neverending Wars'', chia lịch sử nội chiến hiện đại thành giai đoạn trước [[thế kỷ 19]], thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, và cuối [[thế kỷ 20]]. Trong [[thế kỷ 19]] ở [[châu Âu]], thời gian cuộc nội chiến là đáng kể, phần lớn là do yếu tố tự nhiên của các xung động khi mà các trận đánh vì trung tâm quyền lực mạnh hơn của quốc gia, sức mạnh chính quyền
==Xem thêm==
* [[Nội chiến Anh]]
Hàng 38 ⟶ 40:
*[[Chiến tranh Lê-Mạc|Nội chiến Nam – Bắc triều]]
* [[Trịnh-Nguyễn phân tranh|Trịnh – Nguyễn phân tranh]]
Năm 2006, [[Chiến tranh Iraq]] giữa [[Quân đội Hoa Kỳ|quân Liên hiệp Hoa Kỳ]] và quân bản xứ đang có chiều hướng dần dần trở thành [[Nội chiến Iraq (2014–2017)|Nội chiến Iraq]].
==Chú thích==
|