Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Myxinidae”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung thêm thông tin và cập nhật bảng phân loại khoa học. |
n clean up, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí, {{Taxobox → {{Bảng phân loại using AWB |
||
Dòng 1:
{{Bảng phân loại
| name=Cá mút đá myxini
| image=Pacific_hagfish_Myxine.jpg
Dòng 14:
* Homeidae <small>Garman, 1899</small>
* Paramyxinidae <small>Berg, 1940</small>
* Diporobranchia <small>Latreille, 1825</small><ref name="van der Laan et al.">{{
| subdivision_ranks=Các chi<ref name="Nelson">{{
| subdivision =
Dòng 30:
}}
'''Myxini''' (cũng gọi là '''Hyperotreti''') là một [[Lớp (sinh học)|lớp]] gồm các loài cá biển tiết ra chất nhờn và có ngoại hình giống [[lươn]] gọi là '''cá mút đá myxini''' (tiếng Anh: '''Hagfish''') (đôi khi còn được gọi là '''lươn nhớt'''). Chúng là những động vật duy nhất còn sinh tồn có [[Sọ|hộp sọ]] nhưng không có [[cột sống]], mặc dù cá mút đá myxini có đốt sống thô sơ.<ref name=":02">{{
==Đặc điểm==
Dòng 36:
Chúng có cơ thể thuôn dài, giống lươn hay cá chính, với đuôi giống mái chèo. Da trần, không phủ vẩy. Chúng có hộp sọ bằng [[sụn]]. Màu sắc phủ thuộc vào loài, có thể từ hồng đến xanh lam-xám, và các đốm đen hay trắng có thể hiện diện. Chúng không có vây thực sự, có sáu hoặc tám [[râu (phẫu thuật)|râu]] quanh miệng, với một lỗ mũi duy nhất.
[[
== Tham khảo==
{{tham khảo}}
|