Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải quân Trừ bị Hoa Kỳ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin US-NavyReserve-Emblem.svg bằng tập tin Seal_of_the_United_States_Navy_Reserve_(2005-2017).svg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed:) |
|||
Dòng 32:
|[[Chiến tranh thế giới thứ nhất]]<br />[[Chiến tranh thế giới thứ hai]]<br />[[Chiến tranh Triều Tiên]]<br />[[Chiến tranh Việt Nam]]<br />[[Chiến tranh vùng Vịnh|Chiến tranh vùng vịnh]]<br />[[Chiến tranh Afghanistan (2001–nay)|Chiến tranh Afghanistan]]<br />[[Chiến tranh Iraq]]
|}
'''Hải quân Trừ bị Hoa Kỳ''' ([[tiếng Anh]]:''United States '''Navy''' Reserve'' cho đến năm 2005 còn có tên là ''United States '''Naval''' Reserve'')<ref>[http://georgewbush-whitehouse.archives.gov/news/releases/2005/04/print/20050429-9.html Memorandum from the Secretary of Defense] President George W. Bush name change Proclamation</ref> là thành phần trừ bị của [[Hải quân Hoa Kỳ]]. Thành viên của Hải quân Trừ bị ghi danh với các cơ quan tuyển mộ trừ bị trong đó có Tuyển mộ Trừ bị (SELRES), Trừ bị Sẵn sàng (IRR), Hỗ trợ Toàn thời gian (FTS) hay chương trình trừ bị dành cho các quân nhân đã về hưu "Retired Reserve".
Các thủy thủ trừ bị phải phục vụ khi được gọi hay được tổng động viên vì đó là quy định và cam kết mà họ đã ký khi ghi danh vào chương trình trừ bị.
Sau [[sự kiện 11 tháng 9|vụ tấn công 11 tháng 9]] năm 2001, các quân nhân trừ bị đã được tổng động viên để hỗ trợ các chiến dịch tác chiến.<ref>[http://ra.defense.gov/Video/relevant.avi Reserve Force Mobilized since 9/11] Secretary of Defense Reserve Affairs</ref> Cuộc chiến chống khủng bố đã chứng kiến sự hoạt động của một [[phi đoàn]] trừ bị đó là [[VFA-201 Hunters]] gồm các phi cơ [[McDonnell Douglas F/A-18 Hornet|F/A-18 Hornet]] triển khai trên [[tàu sân bay|hàng không mẫu hạm]] [[USS Theodore Roosevelt (CVN-71)|USS ''Theodore Roosevelt'']] (CVN-71).
Hải quân trừ bị có khoảng 66.700 (55.600 thuộc SELRES và 11.100 thuộc FTS) sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ trong các tiểu bang và lãnh thổ cũng như ở ngoại quốc. Có thêm khoảng 50.000 thành viên thuộc IRR.
|