Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Ngọc Sang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp, replaced: VNCH → Việt Nam Cộng hòa (8)
n →‎Quân đội Việt Nam Cộng hòa: clean up, replaced: → (2) using AWB
Dòng 85:
Giữa năm 1956, ông được cử đi du học khóa huấn luyện trên Vận tải cơ DC.4 tại Căn cứ Không quân Hickam Field, Honolulu, Tiểu bang Hawaii,<ref>[[Hawaii]] (Hạ Uy Di), là một quần đảo nằm ở phía bắc Thái Bình Dương. Từ năm 1898 là lãnh thổ tự trị thuộc Hoa Kỳ. Ngày 21 tháng 8 năm 1959, chính thức trở thành Tiểu bang thứ 50 của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Là Tiểu bang Hải ngoại thứ hai sau Tiểu bang [[Alaska]].</ref> Hoa Kỳ. Đầu năm 1957, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] và được chỉ định hướng dẫn Phái đoàn Không quân Việt nam Cộng hòa công du thăm viếng Hoa Kỳ.
 
Ngày Quốc khánh 26 tháng 10 năm 1959, ông được thăng cấp [[Trung tá]]. Đầu năm 1962, ông được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp (khóa 1962 - 1) thụ huấn 16 tuần tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ<ref>Niên khóa 1962-2 Đại học Chỉ huy Tham mưu Hoa Kỳ, 5 sĩ quan Việt Nam Cộng hòa được cử đi thụ huấn gồm có: Trung tá Phạm Ngọc Sang, Trung tá [[Trần Thanh Phong]], Trung tá [[Nguyễn Văn Thiện (chuẩn tướng)|Nguyễn Văn Thiện]] và<br>-Trung tá [[Đàm Quang Yêu (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Đàm Quang Yêu]] (Sinh năm 1927 tại Quảng Yên, tốt nghiệp khóa 1 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Tư lệnh Biệt khu Quảng Đà (Quảng Nam và Đà Nẵng), giải ngũ năm 1966).<br>-Thiếu tá [[Phan Đình Tùng (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Phan Đình Tùng]] (Sinh năm 1930 tại Cần Thơ, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Phụ tá Chỉ huy trưởng Binh chủng Pháo binh. Là Bào đệ của Thiếu tướng [[Phan Đình Niệm]]).</ref>.
 
Cuối năm 1964, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ Huy Trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang thay thế Đại tá [[Lê Trung Trực]]. Đến giữa năm 1965, ông được lệnh bàn giao Trung tâm Huấn luyện lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Ngọc (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Văn Ngọc]]<ref>Trung tá Nguyễn Văn Ngọc sinh năm 1931 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 1 Sĩ quan Thủ Đức. Sau cùng là Đại tá Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh Không quân.</ref> để đi giữ chức vụ Tư lệnh Không đoàn 33 Chiến thuật tại Căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt.
 
Đầu năm 1966, ông chuyển sang lĩnh vực Văn phòng, giữ chức vụ Chánh Võ phòng Phủ Chủ tịch Uỷ ban Hành pháp Trung ương ''(Phủ Thủ tướng)''. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1969, ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được cử theo học khóa Cao đẳng Quốc phòng tại Đà Lạt. Tháng 6 năm 1970 chuyển về Bộ Quốc phòng làm chuyên viên nghiên cứu. Đến giữa năm 1971, được cử đi du học khóa Quản trị Quốc phòng tại trường Navy Post Graduate School ở Monterey, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
 
Tháng 10 năm 1972, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Không quân tân lập thứ sáu của Không lực Việt Nam Cộng hòa tại Pleiku. Trung tuần tháng 12 năm 1973, ông được tuyên dương công trạng trước Quân đội kèm theo Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu.