Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Plovdiv”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (11) using AWB
Dòng 11:
|mapsize =
|map_caption = Vị trí của Plovdiv trong Bulgaria
|coordinates_region = BG
|subdivision_type = [[Quốc gia]]
|subdivision_type1 = [[tỉnh của Bulgaria|tỉnh]] <small>(Oblast)</small>
|subdivision_name = [[Bulgaria]]
|subdivision_name1 = [[Plovdiv (tỉnh)|Plovdiv]]
|leader_title = [[Thị trưởng]]
Dòng 25:
|population_density_km2 = 3776
|population_density_km2 = 3776
|population_metro = {{increase}} 575298
|timezone = [[Giờ Đông Âu|EET]]
|utc_offset = +2
Dòng 37:
}} <!-- Infobox ends !-->
 
'''Plovdiv''' ({{lang-bg|Пловдив}}) là thành phố lớn thứ hai ở Bulgaria với dân số 331.796 người<ref name="grao.bg">{{chú thích web|url=http://www.grao.bg/tna/tab02.txt |title=General Directorate of Citizens' Registration and Administrative Services: Population Chart by permanent and tempoprary address (for provinces and municipalities) as of ngày 15 tháng 9 năm 2010, (Bulgarian). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2010 |date= |accessdate=ngày 7 tháng 1 năm 2011}}</ref> theo điều tra dân số mới nhất năm 2011<ref>{{chú thích web|author=NSI |url=http://www.nsi.bg/census2011/pagebg2.php?p2=36&sp2=37 |title=1. Население към 01.02.2011 година |publisher=Nsi.bg |date= |accessdate = ngày 3 tháng 7 năm 2011}}</ref>, thành phố Plovdiv lớn thứ hai ở quốc gia này sau thủ đô [[Sofia]]. Plovdiv có lịch sử kéo dài khoảng 6.000 năm, với dấu vết của một khu định cư thời kỳ đồ đá mới có niên đại khoảng 4000 TCN<ref name="Rodwell">{{chú thích sách | last =Rodwell | first =Dennis | title =Conservation and Sustainability in Historic cities | publisher=Blackwell Publishing| year =2007 | isbn =1405126566 | page =19 }}</ref>. Một số nguồn tin đáng tin cậy cho rằng Plovdiv là thành phố có người định cư lien tục lâu đời nhất của châu Âu. Trung tâm hành chính Plovdiv tỉnh ở phía nam Bulgaria và ba thành phố Plovdiv, Maritsa và Rodopi và Bulgaria Yuzhen khu vực quy hoạch tsentralen (NUTS II), cũng như thành phố của quan trọng nhất ở miền Bắc Thrace và vùng lịch sử quốc tế rộng hơn Thrace. Thành phố là một trung tâm kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa và giáo dục quan trọng<ref name="ppdv">{{chú thích sách |last=|first= |title=Пътеводител България |publisher=ТАНГРА ТанНакРа ИК |location=София |page=138 |language=Bulgarian |isbn=954-9942-32-5 |year=2002 |author=avtori Evgeni Dinchev... et al. }}</ref>. Tổ chức giáo dục Mỹ lâu đời nhất bên ngoài nước Mỹ được thành lập trong Plovdiv năm 1860, sau đó được chuyển đến Sofia – [[Trường Cao đẳng Sofia Mỹ]] ngày nay của Sofia.
 
Được biết đến ở phương Tây đối với hầu hết lịch sử của nó với tên Hy Lạp Philippopolis, ban đầu nó là một khu định cư Thracia trước khi trở thành một thành phố La Mã lớn. Trong thời Trung cổ, nó giữ lại tầm quan trọng chiến lược trong khu vực, thay đổi tay giữa các đế chế Byzantine và Bungaria. Nó thuộc cai trị của [[đế quốc Ottoman|đế chế Ottoman]] vào thế kỷ 14. Năm 1878, Plovdiv đã được chọn làm thủ phủ của khu vực tự trị của Ottoman Đông Rumelia, vào năm 1885, nó trở thành một phần của Bulgaria với sự thống nhất của khu vực đó và [[Công quốc Bulgaria]].
Thành phố có [[sân bay quốc tế Plovdiv]].
Dòng 53:
2010= 347611|
2011= 338184|
sansdoublescomptes= 1962|source=Viện thống kê quốc gia Bulgaria<ref name=NSI>{{chú thích web|url=http://www.nsi.bg/otrasalen.php?otr=53&a1=1583&a2=1584&a3=1588#cont|publisher=Viện thống kê quốc gia Bulgaria| title= Population by towns and sex – Table data|accessdate = ngày 16 tháng 10 năm 2012}}</ref>}}
 
==Tham khảo==