Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kê”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí (9), {{Citation → {{chú thích, → (21) using AWB
Dòng 1:
[[ImageHình:Grain millet, early grain fill, Tifton, 7-3-02.jpg|thumb|[[Kê trân châu]] trên cánh đồng]]
[[FileTập tin:Finger millet 3 11-21-02.jpg|thumb|[[Eleusine coracana|Kê ngón tay]] trên cánh đồng]]
[[Tập tin:Panicum miliaceum0.jpg|nhỏ|phải|Bông [[kê châu Âu]] đã chín.]]
[[FileTập tin:Millet In Kerala-3.jpg|thumb|[[Rau mầm|Mầm]] kê]]
 
'''Kê''' là tên gọi chung để chỉ một vài loại [[ngũ cốc]] có thân cỏ giống [[lúa]], hạt nhỏ, thoạt nhìn tương tự [[cỏ lồng vực]] nhưng hạt to và mẩy hơn. Hạt kê làm lương thực như gạo cho người ăn hoặc chim chóc.
 
Kê là nông sản quan trọng của [[khí hậu cận khô|những vùng cận khô]] của châu Á và châu Phi (đặc biệt là tại [[Ấn Độ]], [[Mali]], [[Nigeria]], và [[Niger]]), với 97% sản lượng kê đến từ [[nước đang phát triển|các nước đang phát triển]].<ref name="HCS">{{citechú journalthích tạp chí |last1=McDonough |first1=Cassandrea M. |last2=Rooney |first2=Lloyd W. |last3=Serna-Saldivar |first3=Sergio O. |title=The Millets |journal=Food Science and Technology: Handbook of Cereal Science and Technology |volume=99 2nd ed |pages=177–210 |publisher=CRC Press |year=2000}}</ref> Loại nông sản này được ưa thích nhờ có năng suất cao và vụ mùa ngắn dưới điều kiện khô, nhiệt độ cao.
 
Kê là [[giống địa phương]] của nhiều vùng trên thế giới.<ref name="fao1">{{citechú thích web|title=Sorghum and millet in human nutrition|publisher=Food and Agriculture Organization of the United Nations|year=1995|url=http://www.fao.org/docrep/T0818E/T0818E00.htm}}</ref> Loại kê được trồng nhiều nhất là [[kê trân châu]], là một loại nông sản quan trọng tại Ấn Độ và một số vùng của châu Phi.<ref name="FAO" /> [[Kê ngón tay]], [[kê proso]], và [[kê vàng]] cũng là những loại nông sản quan trọng.
 
Kê có thể đã được tiêu thụ bởi con người khoảng 7000 năm và có thể đã có một vai trò thiết yếu trong việc phát triển nông nghiệp và xã hội làm việc đồng áng.<ref name="NPR">{{citechú thích web |title=Millet: How A Trendy Ancient Grain Turned Nomads Into Farmers |last=Cherfas |first=Jeremy |date=Decemberngày 23, tháng 12 năm 2015 |url=https://www.npr.org/sections/thesalt/2015/12/23/460559052/millet-how-a-trendy-ancient-grain-turned-nomads-into-farmers |website=National Public Radio |series=The Salt |access-dateaccessdate =Mayngày 4, tháng 5 năm 2018}}</ref>
 
==Các loại kê==
[[FileTập tin:A closeup of Pearl Millet (Cumbu).JPG|thumb|Kê trân châu]]
Cũng loại kê được canh tác phổ biến nhất được đánh dấu *.<ref name="FAO">{{citechú bookthích sách |url=http://www.fao.org/docrep/W1808E/w1808e0l.htm |title=The World Sorghum and Millet Economies: Facts, Trends and Outlook |chapter=Annex II: Relative importance of millet species, 1992–94 |year=1996 |publisher=Food and Agriculture Organization of the United Nations |isbn=92-5-103861-9}}</ref>
 
Tông [[Eragrostideae]] trong phân họ [[Chloridoideae]]:
Dòng 25:
** *'''''[[Panicum sumatrense]]''''': kê nhỏ (còn được gọi là ''Samalu'' trong tiếng Telugu và ''Samai'' trong tiếng Tamil Nadu)
* *'''''[[Pennisetum glaucum]]''''': kê trân châu
* *'''''[[Setaria italica]]''''': kê vàng<ref>{{Cite OED|panic}} from classical Latin pānicum (or pānīcum) Italian millet.</ref>
* Chi ''[[Digitaria]]'' – là loại mùa màng có tầm quan trọng thấp.<ref name=fao1/>
** ''[[Digitaria exilis]]'': được gọi là fonio trắng, kê fonio, hay lúa acha.
Dòng 38:
* ''[[Paspalum scrobiculatum]]'': kê Kodo (còn được gọi là ''Varigalu'' tại Andhra Pradesh và ''Varagu'' tại Tamil Nadu)
* ''[[Brachiaria|Brachiaria deflexa]]'': kê Guinea
* ''[[Urochloa|Urochloa ramosa]]'': kê đầu nâu (còn được gọi là ''Korle'' tại Karnataka)<ref>{{citechú thích web|title=Browntop Millet|url=https://plants.usda.gov/plantguide/pdf/pg_urra.pdf|publisher=United States Department of Agriculture|accessdate=ngày 1 Apriltháng 4 năm 2018}}</ref>
 
Tông [[Andropogoneae]] trong phân họ [[Panicoideae]]:
Dòng 45:
 
==Lịch sử==
Truyền thuyết Trung Quốc cho rằng sự thuần hóa cây kê là do [[Thần Nông]], một nhân vật thần thoại của Trung Quốc.<ref>{{citechú bookthích sách |last=Yang |first=Lihui |title=Handbook of Chinese Mythology. |publisher=New York: Oxford University Press |year=2005 |isbn=978-0-19-533263-6 |page=198 |display-authors=etal}}</ref> Tương tự, kê đã được đề cập trong một số văn bản [[Yajurveda]] còn tồn tại lâu đời nhất, có nội dung về [[kê vàng]] (''priyangava''), [[kê Barnyard]] (''aanava'') và [[kê ngón tay]] đen (''shyaamaka''), chỉ ra rằng việc sử dụng kê đã từng rất phổ biến, có niên đại từ năm 4500 TCN, trong thời kỳ đồ đồng giữa của Ấn Độ.<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://sanskritdocuments.org/doc_shiva/rudram.pdf |title=Yajurveda 4th Anuvaka, Rudra Chamakam |page=6}}</ref>{{Citationchú thích needed|reason=current source is devotional not scholarly, most scholars date the work closer to 1200BCE not 4500BCE|date=April 2018}}
 
[[Kê Proso|Kê chấu Ấu]] hiện được cho là loại kê được thuần hóa đầu tiên từ khoảng 10,300 năm trước đây.<ref name="Lu"/> Các [[nhà cổ thực vật học]] dựa vào dữ liệu tương đối phong phú của các hạt ngũ cốc được tìm thấy trong các địa điểm khảo cổ học, giả thuyết rằng việc trồng các loại cây kê có tỷ lệ lớn hơn lúa trong [[thời tiền sử]],<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://cities.expressindia.com/local-news/fullstory.php?newsid=166480 |title=Millets older than wheat, rice: Archaeologists |first=Tarannum |last=Manjul |publisher=Lucknow Newsline |date=Januaryngày 21, tháng 1 năm 2006 |accessdate =2008-04- ngày 14 tháng 4 năm 2008 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080509121424/http://cities.expressindia.com/local-news/fullstory.php?newsid=166480 |archivedate=Mayngày 9, tháng 5 năm 2008 |df= }}</ref> đặc biệt là ở bắc Trung Quốc và Triều Tiên. Kê cũng là phần quan trọng trong khẩu phần ăn thời tiền sử của xã hội [[Thời đại đồ đá mới]] của Ấn Độ và Trung Quốc và [[Mumun]] của Triều Tiên. [[Kê Proso]] (''Panicum miliaceum'') và kê vàng là những loại cây trồng quan trọng bắt đầu từ thời kỳ đồ đá mới của [[Trung Quốc]]. Ví dụ, một số bằng chứng sớm nhất về việc trồng kê ở Trung Quốc được tìm thấy tại [[Văn hóa Từ Sơn]] (phía bắc). Tuổi Từ Sơn của [[hạt khoáng]] vỏ kê và thành phần phân tử sinh học đã được xác định là khoảng 8300–6700 TCN trong [[hầm chứa tiền sử]] cùng với những hiện vật từ các nhà hầm, đồ gốm và công cụ bằng đá liên quan đến việc canh tác kê.<ref name="Lu">{{citechú journalthích tạp chí |pmid=19383791 |year=2009 |last1=Lu |first1=H. |last2=Zhang |first2=J. |last3=Liu |first3=K. B. |last4=Wu |first4=N. |last5=Li |first5=Y. |last6=Zhou |first6=K. |last7=Ye |first7=M. |last8=Zhang |first8=T. |last9=Zhang |first9=H. |last10=Yang |first10=X. |last11=Shen |first11=L. |last12=Xu |first12=D. |last13=Li |first13=Q. |title=Earliest domestication of common millet (Panicum miliaceum) in East Asia extended to 10,000 years ago |volume=106 |issue=18 |pages=7367–72 |doi=10.1073/pnas.0900158106 |pmc=2678631 |journal=Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America |display-authors=8}}</ref> Bằng chứng về tuổi ''Từ Sơn'' của kê vàng có niên đại từ khoảng năm 6500 TCN.<ref name="Lu"/> Một cái bát 4000 năm tuổi được bảo tồn nguyên vẹn có chứa mì được làm từ kê vàng và kê broomcorn được tìm thấy tại địa điểm khảo cổ [[Lajia]] tại [[Trung Quốc]].<ref>{{citechú newsthích báo |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/4335160.stm |title=Oldest noodles unearthed in China |publisher=BBC News |date=ngày 12 Octobertháng 10 năm 2005}}</ref>
 
Các nhà cổ thực vật học tìm thấy bằng chứng về việc canh tác kê tại [[Bán đảo Triều Tiên]] có niên đại từ Trung [[thời kỳ đồ gốm Jeulmun]] (khoảng 3500–2000 TCN).<ref>(Crawford 1992; Crawford and Lee 2003).</ref> Kê tiếp tục là một phần quan trọng trong nông nghiệp khoảng [[thời kỳ đồ gốm Mumun]] (khoảng 1500–300 TCN) tại Triều Tiên.<ref>(Crawford and Lee 2003).</ref> Kê và các loại cây tổ tiên hoang dã của nó, như là [[cỏ barnyard]] và [[cỏ panic]], cũng được canh tác tại [[Nhật Bản]] trong [[thời kỳ Jōmon]] khoảng sau năm 4000 TCN.<ref>(Crawford 1983, 1992).</ref>
 
==Sản xuất==
{| class="wikitable" style="float:right; clear:left; width:18em;"
! colspan=2|Sản xuất kê – 2016
|-
! style="background:#ddf; width:75%;"| Quốc gia
! style="background:#ddf; width:25%;"| <small>Năng suất (triệu tấn)</small>
|-
| <center>{{IND}}</center> ||<center> 10,3</center>
Dòng 72:
| <center>'''Thế giới'''</center> || <center> '''28,4'''</center>
|-
|colspan=2|<center><small>Nguồn: [[FAOSTAT]] của [[Liên Hợp Quốc]]<ref name="faostat16">{{citechú thích web|url=http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC|publisher=Food and Agriculture Organization of the United Nations, Statistics Division (FAOSTAT)|title=World Regions/Production Quantity for millet, 2016; from picklists|date=2017|accessdate=ngày 1 Apriltháng 4 năm 2018}}</ref></center>
|}
 
Dòng 78:
 
===Thức uống có cồn===
[[FileTập tin:Tongba.jpg|thumb|upright|''[[Tongba]]'', một loại [[thức uống có cồn]] làm từ kê ở vùng núi viễn đông của [[Nepal]] và [[Sikkim]], Ấn Độ]]
 
Ở Ấn Độ, nhiều thức uống có cồn được sản xuất từ kê.<ref name=":0">{{Citechú journalthích tạp chí|last=Kumar|first=Ashwani|last2=Tomer|first2=Vidisha|last3=Kaur|first3=Amarjeet|last4=Kumar|first4=Vikas|last5=Gupta|first5=Kritika|date =2018-04- ngày 27 tháng 4 năm 2018 |title=Millets: a solution to agrarian and nutritional challenges|url=https://doi.org/10.1186/s40066-018-0183-3|journal=Agriculture & Food Security|volume=7|pages=31|doi=10.1186/s40066-018-0183-3|issn=2048-7010}}</ref> Kê cũng là nguyên liệu chính để làm thức uống chưng cất ''[[rakshi]]''.<ref name=":0" />
 
===Thức ăn===
 
Kê là thực phẩm chính ở một số vùng khô và cận khô trên thế giới, và có mặt trong ẩm thực truyền thống của nhiều quốc gia khác. Tại tây Ấn Độ, [[Chi Cao lương|bo bo]] (được gọi là ''jowar'', ''jola'', ''jonnalu'', ''jwaarie'', hoặc ''jondhahlaa'' trong [[tiếng Gujarati]], [[tiếng Kannada]], [[tiếng Telugu]], [[tiếng Hindi]] và [[tiếng Marathi]] lần lượt; ''mutthaari'', ''kora'', hoặc ''panjappullu'' trong [[tiếng Malayalam]]; hoặc ''cholam'' trong [[tiếng Tamil]]) được sử dụng phổ biết cùng với bột kê (gọi là ''jowari'' tại tây Ấn Độ) trong hàng trăm năm nay để làm món ăn địa phương thiết yếu, món bánh dẹt được lăn bằng tay (''rotla'' trong tiếng Gujarati, ''[[bhakri]]'' trong tiếng Marathi, hoặc ''[[roti]]'' trong các ngôn ngữ khác). Nó là lọai ngũ cốc được sử dụng phổ biến ở nhiều vùng và bởi người nghèo để dùng làm thực phẩm dưới dạng ''roti''. Các loại kê khác như ''ragi'' (kê ngón tay) trong tiếng [[Karnataka]], ''naachanie'' trong tiếng [[Maharashtra]], hoặc ''kezhvaragu'' trong tiếng Tamil, "ragulu" trong tiếng Telugu, với ''[[ragi rotti]]'' và ''[[Ragi mudde]]'' là một món ăn phổ biến tại [[Karnataka]]. Ragi, món ăn phổ biến này có màu tối giống lúa mạch đen, nhưng gồ ghề hơn.
[[FileTập tin:Bánh đa kê.jpg|nhỏ|trái|190px|Bánh đa kê, một món ăn vặt tại [[Hà Nội]]]]
Cháo kê là món ăn truyền thống trong ẩm thực [[ẩm thực Nga|Nga]], [[ẩm thực Đức|Đức]], và [[ẩm thực Trung Quốc|Trung Quốc]]. Tại Nga, nó được ăn ngọt (với sữa và [[đường]] được cho vào khi gần nấu xong) hoặc mặn khi hầm với thịt hoặc rau. Tại Trung Quốc, nó không được ăn với đường hay sữa, người ta thường ăn với đỗ, khoai lang, các loại bí. Tại Đức, nó cũng được ăn ngọt, luộc trong nước, thêm táo khi sôi và cho đường khi để nguội.
 
Tại Việt Nam, kê là thành phần chính trong bánh đa kê, món ăn vặt của người Hà Nội.<ref>{{citechú thích web|url = https://dulich.vnexpress.net/tin-tuc/dau-chan/ba-nh-da-ke-mo-n-qua-va-t-cu-a-nguo-i-ha-no-i-3467611.html|title=Bánh đa kê - món quà vặt của người Hà Nội|access-dateaccessdate =ngày 7 Decembertháng 12 năm 2018}}</ref>
 
Lượng tiêu thụ theo đầu người của kê dùng làm lượng thực cao nhất là ở Tây Phi. Tại vùng Sahel, kê được ước tính là chiếm 35% tổng lượng ngũ cốc tiêu thụ tại [[Burkina Faso]], [[Tchad]] và [[Gambia]]. Tại [[Mali]] và [[Senegal]], kê chiếm khoảng 40% lượng thực phẩm tiêu thụ trên đầu người, còn ở [[Niger]] và [[Namibia]] nó là hơn 65% (xem ''[[mahangu]]''). Các quốc gia châu Phi khác nơi kê là nguồn lượng thực quan trọng bao gồm [[Ethiopia]], [[Nigeria]] và [[Uganda]]. Cũng là thức ăn quan trọng đối với những người sống tại vùng khô của nhiều nước khác trên thế giới, đặc biệt là tại tây và trung Phi, và các quốc gia bờ biển bắc của Tây Phi. Trong các quốc gia đang phát triển ngoài châu Phi, kê được dùng làm thực phẩm quan trọng tại một số quốc gia như [[Trung Quốc]], [[Ấn Độ]], [[Myanmar]] và [[Bắc Triều Tiên|Triều Tiên]].<ref name=fao1/>
Dòng 94:
Lượng tiêu thụ kê giảm đi giữa thập niên 1970 và 2000, cả ở vùng thành thị và nông thôn, vì các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ phát triển nhanh và có lượng tiêng thụ các loại ngũ cốc khác tăng đáng kể.
 
Người bị [[rối loạn liên quan đến gluten]], như [[bệnh coeliac]], [[mẫn cảm với [[gluten]] không celiac]] và [[dị ứng lúa mì]],<ref name=LudvigssonLeffler2013>{{citechú journalthích tạp chí |vauthors=Ludvigsson JF, Leffler DA, Bai JC, Biagi F, Fasano A, Green PH, Hadjivassiliou M, Kaukinen K, Kelly CP, Leonard JN, Lundin KE, Murray JA, Sanders DS, Walker MM, Zingone F, Ciacci C |title=The Oslo definitions for coeliac disease and related terms |journal=Gut |volume=62 |issue=1 |pages=43–52 |date=January 2013 |pmc=3440559 |doi=10.1136/gutjnl-2011-301346 |pmid=22345659}}</ref><ref name=MulderWanrooij>{{citechú journalthích tạp chí |vauthors=Mulder CJ, van Wanrooij RL, Bakker SF, Wierdsma N, Bouma G |title=Gluten-free diet in gluten-related disorders |journal=Dig. Dis. |volume=31|issue=1|pages=57–62|date=2013|pmid=23797124|doi=10.1159/000347180 |type= Review}}</ref><ref name=VoltaCaio2015>{{citechú journalthích tạp chí |vauthors=Volta U, Caio G, De Giorgio R, Henriksen C, Skodje G, Lundin KE|title=Non-celiac gluten sensitivity: a work-in-progress entity in the spectrum of wheat-related disorders |journal=Best Pract Res Clin Gastroenterol |volume=29|issue=3|pages=477–91|date=Jun 2015|pmid=26060112 |doi=10.1016/j.bpg.2015.04.006}}</ref> họ cần có [[chế độ ăn không gluten]], có thể thay ngũ cốc chứa [[gluten]] trong khẩu phần ăn của họ bằng kê.<ref>{{citechú journalthích tạp chí | vauthors=Rai S, Kaur A, Singh B|title=Quality characteristics of gluten free cookies prepared from different flour combinations|journal =J Food Sci Technol|volume=51|issue=4|pages=785–9|date=Apr 2014|pmid=24741176|pmc=3982011|doi=10.1007/s13197-011-0547-1}}</ref> Tuy nhiên, mặc dù kê không chứa gluten, hạt và bột của nó có thể bị lẫn những ngũ cốc chứa gluten.<ref name="SaturniFerretti2010">{{citechú journalthích tạp chí |vauthors=Saturni L, Ferretti G, Bacchetti T |title=The gluten-free diet: safety and nutritional quality |journal=Nutrients |volume=2 |issue=1 |pages=16–34 | date=January 2010 |pmid=22253989 |pmc=3257612 |doi=10.3390/nu2010016 |type=Review}}</ref><ref>{{citechú journalthích tạp chí|pmid=24124879|year=2013|author1=Koerner|first1=T. B.|title=Gluten contamination of naturally gluten-free flours and starches used by Canadians with celiac disease|journal=Food Additives & Contaminants: Part A|volume=30|issue=12|pages=2017–21|last2=Cleroux|first2=C|last3=Poirier|first3=C|last4=Cantin|first4=I|last5=La Vieille|first5=S|last6=Hayward|first6=S|last7=Dubois|first7=S|doi=10.1080/19440049.2013.840744}}</ref>
 
==Dinh dưỡng==
Dòng 138:
 
{| class="wikitable" style="text-align:right;"
|+ So sánh chất dinh dưỡng của kê với một số thực phẩm thiết yếu khác<ref>{{citechú thích web |url=http://ndb.nal.usda.gov/ndb/foods/show/6500?fg=&man=&lfacet=&count=&max=&sort=&qlookup=&offset=&format=Full&new=&measureby= |title=Raw millet per 100 g, Full Report |publisher=USDA National Nutrient Database, Release 28 |date=2015 |accessdate=ngày 3 Decembertháng 12 năm 2015}}</ref>
! Thành phần<br> (trên 100&nbsp;g, hạt sống) !! [[Sắn]]<ref>Raw, uncooked.</ref>!! [[Lúa mì]]<ref>Hard red winter.</ref>!! [[Gạo]]<ref>White, long-grain, regular, raw, unenriched.</ref>!! [[Ngô]]<ref>Sweet, yellow, raw.</ref>!! Kê<br> Sorghum<ref>Sorghum, edible portion white variety.</ref>!! Kê<br> Proso<ref>Millet, proso variety, raw.</ref>
!Kê<br> Kodo<ref name=":0" />
Dòng 154:
|3,03
|-
| carbohydrat (g) || 38 || 71,2 || '''79''' || 19 || 75 || 73
|63,82
|-
| xơ (g) || 1,8 || 1,2 || 1 || 3 || 6,3 || '''8,5'''
|8,2
|-
| đường (g) || 1,7 || 0,4 || >0,1 || '''3''' || 1,9 ||
|
|-
| sắt (mg) || 0,27 || 3,2 || 0,8 || 0,5 || '''4,4''' || 3
|3,17
|-
| mangan (mg) || 0,4 || '''3,9''' || 1,1 || 0,2 || <0,1 || 1,6
|
|-
| canxi (mg) || 16 || '''29''' || 28 || 2 || 28 || 8
|32,33
|-
| ma-giê (mg) || 21 || '''126''' || 25 || 37 || <120 || 114
|
|-
| phốt pha (mg) || 27 || '''288''' || 115 || 89 || 287 || 285
|300
|-
| kalo (mg) || 271 || 363 || 115 || 270 || 350 || 195
|
|-
| kẽm (mg) || 0,3 || '''2,6''' || 1,1 || 0,5 || <1 || 1,7
|32,7
|-
| axít pantothenic (mg) || 0,1 || 0,9 || '''1,0''' || 0,7 || <0,9 || 0,8
|
|-
| vitB6 (mg) || 0,1 || 0,3 || 0,2 || 0,1 || <0,3 || '''0,4'''
|
|-
| folate (µg) || 27 || 38 || 8 || 42 || <25 || '''85'''
|
|-
| thiamin (mg) || 0,1 || 0,38 || 0,1 || 0,2 || 0,2 || '''0,4'''
|0,15
|-
| riboflavin (mg) || <0,1 || 0,1|| >0,1 || 0,1 || 0,1 || '''0,3'''
|2,0
|-
| niacin (mg) || 0,9 || '''5,5''' || 1,6 || 1,8 || 2,9 ||
|0,09
|}
Dòng 233:
{{Commons category|Millet}}
*{{cite EB1911|wstitle=Millet |volume=18 |short=x}}
* {{citechú bookthích sách
|url=http://www.hort.purdue.edu/newcrop/afcm/millet.html
|title=Alternative Field Crops Manual