Khác biệt giữa bản sửa đổi của “L0 Series”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎top: clean up, replaced: → (185), → (57) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox train
| name = L0 Series
| image = Series L0.JPG
| imagealt = A 5-car set undergoing test-running
| imagesize = 300px
| caption = Tàu 5 toa đang thử nghiệm, tháng 9/2013
| service =
| manufacturer = [[Mitsubishi Heavy Industries]], [[Nippon Sharyo]]
| factory =
| family =
| replaced =
| replaced =
| yearconstruction = 2011-
| yearservice = 2011
| refurbishment =
| yearscrapped =
| numberconstruction= 2
| numberbuilt =
| numberservice =
| numberpreserved =
| numberscrapped =
| formation = '''Thử nghiệm:''' 5-12 toa<br/>'''Đi vào hoạt động:''' 16 toa
| fleetnumbers =
| capacity = Toa cuối: 24<br/>Toa giữa: 68
| operator = [[JR Central]]
| depots =
| lines = [[Chūō Shinkansen]]
| carbody =
| trainlength = 299 m (tàu 12 toa)
| carlength = 28 m (toa cuối)<br />24,3 m(toa giữa)
| width = 2,9 m <ref>{{citechú thích web |title=L0 design changes |url=http://jr-central.co.jp/news/release/_pdf/000009381.pdf |website=jr-central.co.jp |publisher=JR Central |accessdate=ngày 14 Marchtháng 3 năm 2019}}</ref>
| height = 3,1 m <ref>{{citechú thích web |title=L0 design changes |url=http://jr-central.co.jp/news/release/_pdf/000009381.pdf |website=jr-central.co.jp |publisher=JR Central |accessdate=ngày 14 Marchtháng 3 năm 2019}}</ref>
| floorheight =
| platformheight =
| doors =
| art-sections =
| maxspeed = {{Convert|505|km/h|mph|abbr=on|disp=5}}
{{Convert|603|km/h|mph|abbr=on|disp=5}}(kỉ lục)
| weight =
| acceleration =
| deceleration =
| traction =
| poweroutput =
| transmission =
| aux =
| powersupply =
| hvac =
| electricsystem =
| collectionmethod =
| bogies =
| brakes =
| brakes safety =
| safety coupling =
| multipleworking =
| coupling =
| gauge = Đường rãnh SCMaglev
| multipleworking =
| gauge = Đường rãnh SCMaglev
}}
 
'''L0 Series''' là một loại [[tàu đệm từ]] đang được Công ty đường sắt Trung tâm Nhật Bản thử nghiệm. Ngày 21 tháng 4 năm 2015, tàu này chạy trên một tuyến đường thử nghiệm gần [[núi Phú Sĩ]] và đạt vận tốc tối đa 603&nbsp;km/h và trong 11 giây nó chạy với vận tốc 600&nbsp;km/h. Tàu đệm từ này lướt trên một đường ray được xây cao hơn bề mặt đất khoảng 10&nbsp;cm.
Công ty đường sắt Trung tâm Nhật Bản dự định khai thác loại tàu này năm 2027, với tốc độ tối đa 500&nbsp;km/h và phục vụ cho tuyến đường dài 286&nbsp;km nối [[Tokyo]] và [[Nagoya]]. Thời gian chạy tàu giữa hai thành phố dự kiến sẽ mất 40 phút, bằng một nửa thời gian so với tàu cao tốc [[Shinkansen]] thời điểm 2015. Ban đầu, JR Central dự định khai thác tuyến đường sắt Tokyo và [[Osaka]] trong thời gian 67 phút giữa Tokyo và Osaka vào năm 2045, dành ra tám năm để thu hồi vốn.<ref name="Onigiri">{{Chú thích web|url=http://www.dailyonigiri.com/2010/11/jr-tokai-unveils-a-model-for-the-new-high-speed-maglev-train-l0/|tiêu đề=JR Tokai unveils a model for the new high-speed maglev train ‘L0′ |work= Daily Onigiri|nhà xuất bản= DailyOnigiri.com|ngày tháng=ngày 4 tháng 11 năm 2010|url lưu trữ= |ngày lưu trữ= |ngày truy cập= ngày 17 tháng 1 năm 2013}}</ref> Tuy nhiên, sau khi nhận được khoản vay ba tỉ yên của chính phủ Nhật Bản, kế hoạch được đẩy nhanh tới khánh thành sớm nhất vào năm 2037.<ref>{{Citechú newsthích báo|url=https://www.reuters.com/article/japan-economy-rail-idUSL4N1A5381|title=Japan PM's maglev decision reflects political calculus over economics|date =2016-07- ngày 21 tháng 7 năm 2016 |work=Reuters|access-dateaccessdate =2019-03- ngày 14 tháng 3 năm 2019 |language=en}}</ref>
 
==Tham khảo==