Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải phẫu học”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n replaced: Trái đất → Trái Đất using AWB |
||
Dòng 1:
[[Tập tin:Vesalius-copy.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn ''[[De humani corporis fabrica]]'' của [[Andreas Vesalius]], vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]]
'''Giải phẫu học''' (Tiếng Anh: ''anatomy'', lấy từ chữ Hy Lạp là ''anatomē'', nghĩa là "mổ xẻ") là một trong các phân ngành của [[sinh học]], liên quan đến nghiên cứu hình thái và cấu tạo của cơ thể sinh vật.<ref>Merriam Webster Dictionary</ref> Giải phẫu học cũng là một nhánh trong khoa học tự nhiên đi sâu vào tổ chức cấu trúc trong các sinh vật sống. Đây là một bộ môn khoa học lâu đời với nguồn gốc có từ tận thời Tiền sử.<ref>{{cite web|url=http://www.booktionary.com.ng/index_files/Page1935.htm|title=Anatomy|last=Rotimi|first=Booktionary|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref> Phân ngành này vốn gắn liền với các ngành khác như [[
Các ngành của giải phẫu có thể được chia thành [[
[[Lịch sử giải phẫu học]] được đặc trưng bởi sự hiểu biết ngày càng tiến bộ về cấu trúc và chức năng của các [[Cơ quan (sinh học)|cơ quan]] trên [[Cơ thể người|cơ thể con người]]. Các phương pháp sử dụng để giải phẫu cũng có những bước tiến đáng kể: từ chỉ phẫu tích thô xác động vật, ngày nay, ta sử dụng các kỹ thuật hình ảnh y học tiên tiến như [[Tia X|X-quang]], [[
== Định nghĩa ==
[[Tập tin:An écorché figure (life-size), lying prone on a table Wellcome L0020561.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:An_%C3%A9corch%C3%A9_figure_(life-size),_lying_prone_on_a_table_Wellcome_L0020561.jpg|thế=|nhỏ|Tranh giải phẫu người, vẽ bởi [[Charles Landseer]]|275x275px]]
Từ "anatomy" (giải phẫu) trong tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ''anatomē'' nghĩa là "mổ xẻ". Về từ nguyên, ἀνατέμνω (''anatémnō'', nghĩa là "Tôi cắt tách và mở ra"), trong đó ἀνά (''aná'', "tách"), và τέμνω (''témnō'', "tôi cắt").<ref>O.D.E. 2nd edition 2005</ref>{{sfn|Trịnh Văn Minh tập 1|2017|p=13}} Giải phẫu học là bộ môn nghiên cứu khoa học về các hệ thống, cơ quan và [[mô]] của [[
Giải phẫu học được chia thành một số phân ngành nhỏ hơn như [[giải phẫu vĩ mô]] (giải phẫu thô) và [[giải phẫu vi mô]] (giải phẫu hiển vi).<ref>{{cite web|url=http://medical-dictionary.thefreedictionary.com/microscopic+anatomy|title=Anatomy|year=2007|work=The Free Dictionary|publisher=Farlex|accessdate=ngày 15 tháng 9 năm 2019}}</ref> Giải phẫu vĩ mô nghiên cứu về các cấu trúc đủ lớn để có thể thấy bằng mắt thường. [[Giải phẫu bề mặt]] cũng được xếp vào giải phẫu vĩ mô, phân ngành này chuyên nghiên cứu các đặc điểm cơ thể có thể nhìn thấy ở bên ngoài mà không mổ vào bên trong. Giải phẫu vi mô (bộ môn mô-phôi) là nghiên cứu về các cấu trúc ở cấp độ hiển vi. [[Mô học]] (nghiên cứu về mô) và [[Phôi thai học|phôi học]] (nghiên cứu về [[phôi]]) cũng được xếp vào nhóm ngành này.<ref name="intro HGray" />
Giải phẫu có thể được nghiên cứu bằng cả phương pháp xâm lấn và không xâm lấn với mục đích là thu được thông tin về cấu trúc và tổ chức của các cơ quan và hệ thống.<ref name="intro HGray" /> Phương pháp được sử dụng có thể kể đến như [[phẫu tích]] (hay mổ xẻ), tức là ta sẽ "mở" cơ thể sinh vật và nghiên cứu các cơ quan. Một phương pháp khác là [[
Thuật ngữ "giải phẫu" thường được dùng để chỉ giải phẫu người. Tuy nhiên, về cơ bản thì các loài khác trong [[Giới động vật|giới Động vật]] cũng có các cấu trúc và mô tương tự như chúng ta, vì vậy, "giải phẫu" còn có thể muốn đề cập đến giải phẫu các loài động vật nói chung. Thuật ngữ "giải phẫu động vật" (''zootomy'') đôi khi cũng được sử dụng để chỉ riêng việc giải phẫu các động vật không phải người. Cấu trúc và mô của thực vật có bản chất không giống như động vật và chúng được nghiên cứu trong bộ môn khác là [[
==Mô động vật==
Dòng 40:
[[Tập tin:Peripheral nerve, cross section.jpg|nhỏ|200x200px|Thiết đồ phóng đại cao cắt qua [[mô thần kinh]] ở [[hệ thần kinh ngoại biên]]]]
[[Mô thần kinh]] gồm các [[tế bào]] thần kinh ([[nơron]]) và các [[tế bào thần kinh đệm]] (thần kinh giao). Ở một số động vật biển hình thái đối xứng có khả năng di chuyển chậm như các động vật thuộc ngành [[Sứa lược]] và [[ngành Thích ty bào]] (bao gồm hải quỳ và sứa), thần kinh có dạng mạng lưới thần kinh. Ở hầu hết các động vật, dây thần kinh được hợp lại thành bó. Ở động vật bậc thấp, tế bào thần kinh thụ thể trong thành cơ thể gây ra phản ứng cục bộ với một kích thích. Ở động vật phức tạp hơn, các tế bào thụ thể chuyên biệt như [[hóa thụ thể]] (''chemoreceptor'') và [[quang thụ thể]] (''photoreceptor'') tập hợp lại và truyền đạt thông tin dọc theo mạng lưới thần kinh đến các vùng khác của cơ thể sinh vật. Các tế bào thần kinh kết nối với nhau trong [[hạch thần kinh]].<ref name="Ruppert104">{{cite book|title=Invertebrate Zoology, 7th edition|last1=Ruppert|first1=Edward E.|last2=Fox|first2=Richard, S.|last3=Barnes|first3=Robert D.|year=2004|publisher=Cengage Learning|isbn=978-81-315-0104-7|page=104}}</ref> Ở động vật bậc cao, các thụ thể chuyên biệt là cơ sở của các cơ quan tiếp nhận cảm giác. Các loài này còn có cả [[hệ thần kinh trung ương]] ([[não]] và [[tủy sống]]) và [[hệ thần kinh ngoại biên]]. Hệ thần kinh ngoại biên gồm [[Nơron cảm giác|nhánh cảm giác]]: làm nhiệm vụ truyền thông tin từ cơ quan cảm giác khi tiếp nhận kích thích từ môi trường và [[Nơron vận động|nhánh vận động]] giúp chi phối vận động cho cơ quan đích, trả lời các kích thích đó.<ref>{{cite book|title=Grey's Anatomy: Descriptive and Applied|year=1944|edition=28|page=1038|publisher=Langmans|editor1-last=Johnston|editor1-first=T.B|editor2-last=Whillis|editor2-first=J}}</ref><ref name="Ruppert107">{{cite book|title=Invertebrate Zoology, 7th edition|last1=Ruppert|first1=Edward E.|last2=Fox|first2=Richard, S.|last3=Barnes|first3=Robert D.|year=2004|publisher=Cengage Learning|isbn=978-81-315-0104-7|pages=105–107}}</ref> Hệ thần kinh ngoại biên được chia thành [[hệ thần kinh soma]] truyền cảm giác và kiểm soát cơ vân, và [[hệ thần kinh tự chủ]] kiểm soát không ý thức hoạt động cơ trơn, một số tuyến, nội tạng, bao gồm [[dạ dày]].<ref>{{cite web|url=https://www.inkling.com/read/essential-clinical-anatomy-keith-moore-4th/introduction-to-clinical-anatomy/nervous-system|title=Essesntial Clinical Anatomy|publisher=Inkling|work=Nervous System|date=2010|edition=4th|accessdate=15 Sep 2019|author1=Moore, K.|author2=Agur, A.|author3=Dalley, A. F.}}</ref>
== Giải phẫu động vật có xương sống ==
Dòng 61:
{{Bài chi tiết|Giải phẫu lưỡng cư}}
[[Tập tin:Ceratophrys cornuta skeleton front.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Ceratophrys_cornuta_skeleton_front.jpg|thế=Frog skeleton|nhỏ|Bộ xương của [[ếch sừng Surinam]] (''Ceratophrys cornuta'')|200x200px]]
[[Tập tin:Dendropsophus microcephalus - calling male (Cope, 1886).jpg|nhỏ|200x200px|Khoang miệng phình to là đặc trưng của ếch khi hô hấp. Chúng cũng có thể dùng cơ chế hô hấp này để tạo nên những tiếng kêu lớn.
[[Động vật lưỡng cư]] là một lớp động vật bao gồm [[Bộ Không đuôi|ếch]], [[Bộ Có đuôi|kỳ nhông]] và [[lưỡng cư không chân]] (caecilian). Đây là nhóm các [[Động vật bốn chân|động vật có tứ chi]], nhưng các loài lưỡng cư không chân và một vài loài kỳ nhông lại không có hoặc tiêu giảm kích thước của chân. Xương chính của các loài này rỗng, nhẹ và được [[hóa cốt]] (làm chắc) hoàn toàn; các đốt sống của chúng được lồng ghép với nhau và có các [[mối nối đốt sống]]. Xương sườn của động vật lưỡng cư thường ngắn và có thể được hợp nhất với đốt sống. Hộp sọ của những loài này thì thường rộng và ngắn, và thường không được làm cứng hoàn toàn. Da của chúng chứa ít [[keratin]] và không có vảy, nhưng lại chứa nhiều tuyến nhầy và ở một số loài là các [[tuyến chất độc]]. Tim của động vật lưỡng cư có ba ngăn, hai [[tâm nhĩ]] và một [[Tâm thất (tim)|tâm thất]]. Chúng cũng có [[bàng quang]] và chất thải chứa nitơ được bài tiết chủ yếu dưới dạng urê. Động vật lưỡng cư thở bằng phương pháp gọi là [[bơm khoang miệng]]: đầu tiên, nhờ sự phối hợp của các cơ, không khí sẽ được hút qua lỗ mũi vào khu vực [[khoang miệng]], các lỗ này sau đó được đóng lại và không khí được dồn xuống phổi nhờ quá trình co của cơ cổ họng.<ref>{{cite book|title=A Natural History of Amphibians|last1=Stebbins|first1=Robert C.|authorlink1=Robert C. Stebbins|last2=Cohen|first2=Nathan W.|year=1995|publisher=Princeton University Press|isbn=978-0-691-03281-8|pages=24–25}}</ref> Chính nhờ cách thở này, một số con ếch đực có thể tạo ra những tiếng kêu to rất đặc trưng, như ta hay nghe thấy vào mùa hè, bằng cách hít vào nhiều lần và không thở ra.<ref name="Dorit8592">{{cite book|title=Biology|last3=Reece|first3=Jane|year=2011|publisher=Pearson|isbn=978-0321558237|pages=920|location=|last=Campbell|first=Neil|last2=Urry}}</ref> Bên cạnh cách thở bằng phổi, lưỡng cư cũng có thể [[trao đổi khí]] qua da với điều kiện là da phải luôn được giữ ẩm.<ref name="Dorit859">{{cite book|title=Zoology|last1=Dorit|first1=R. L.|last2=Walker|first2=W. F.|last3=Barnes|first3=R. D.|year=1991|publisher=Saunders College Publishing|isbn=978-0-03-030504-7|pages=843–859}}</ref>
Dòng 112:
Giải phẫu người được dạy theo định khu hoặc hệ thống; tức là thao tác nghiên cứu giải phẫu theo từng vùng khu trú, hoặc nghiên cứu dọc theo một hệ thống các cơ quan cụ thể, chẳng hạn như hệ thần kinh hoặc hệ hô hấp.<ref name="intro HGray2" /> Một trong những quyển sách giáo khoa giải phẫu nổi tiếng nhất trên thế giới là quyển [[Gray's Anatomy]] ''(Giải phẫu Gray)'', đã được sắp xếp lại từ cách trình bày theo giải phẫu hệ thống sang cách trình bày theo giải phẫu khu vực, phù hợp với phương pháp giảng dạy hiện đại.<ref>{{cite book|url=http://www.us.elsevierhealth.com/product.jsp?isbn=0443071683|title=Publisher's page for Gray's Anatomy. 39th edition (US). 2004|isbn=978-0-443-07168-3|accessdate=15 Sep 2019|archiveurl=https://archive.is/20070209134753/http://www.us.elsevierhealth.com/product.jsp?isbn=0443071683|archivedate=9 February 2007|deadurl=yes|df=|last=|first=|publisher=|year=|location=|pages=}}</ref><ref>{{cite book|url=http://www.intl.elsevierhealth.com/catalogue/title.cfm?ISBN=0443071683|archive-url=https://web.archive.org/web/20041205184205/http://intl.elsevierhealth.com/catalogue/title.cfm?ISBN=0443071683|dead-url=yes|archive-date=5 December 2004|title=Publisher's page for Gray's Anatomy. 39th edition (UK). 2004|isbn=978-0-443-07168-3|accessdate=15 Sep 2019|df=}}</ref> Các bác sĩ, đặc biệt là [[Bác sĩ phẫu thuật|phẫu thuật viên]] và bác sĩ làm việc trong một số chuyên khoa chẩn đoán, như [[mô bệnh học]] và [[Tia X|X quang]] đều phải nắm rất vững về kiến thức môn giải phẫu học.<ref name="AAA">{{cite web|url=http://www.anatomy.org/|title=American Association of Anatomists|accessdate=15 Sep 2019}}</ref>
Các nhà giải phẫu học được trường y hoặc bệnh viện giảng dạy tuyển dụng. Họ vừa tham gia giảng dạy giải phẫu cho sinh viên và học viên, vừa đi sâu nghiên cứu một số hệ thống, cơ quan, mô hoặc tế bào nhất định.<ref name="AAA"
== Giải phẫu động vật không xương sống ==
Dòng 233:
*[[Giải phẫu nhân chủng học]]
| colspan="3" |
* Tìm hiểu, so sánh và xếp loại các đặc điểm hình thái và kích thước đặc trưng cho các [[chủng tộc]] hay [[Quần thể (sinh học)|quần thể]] loài người khác nhau đang sống trên [[Trái
* Tìm hiểu, nhận dạng các đặc điểm hình thái và kích thước của các [[di cốt]] cổ xưa, làm sáng tỏ quá trình tiến hóa và [[Lịch sử thế giới|nguồn gốc của loài người]] ([[cổ nhân học]], [[khảo cổ học]])
|-
Dòng 252:
Năm 1600 TCN, [[văn bản giấy cói Edwin Smith]], một [[văn bản y học]] thời [[Ai Cập cổ đại]], đã mô tả [[tim]], mạch, [[gan]], [[lách]], [[thận]], [[vùng dưới đồi]], [[tử cung]] và [[bàng quang]], trong đó có nhắc đến sự vận chuyển máu từ tim đến các mạch máu. Văn bản giấy cói Ebers (khoảng 1550 TCN) là bài "luận về trái tim", trong đó có viết: mạch máu chở tất cả dịch lỏng đi và đến tất cả các cơ quan trong cơ thể.<ref>{{cite book|title=The Greatest Benefit to Mankind: A Medical History of Humanity from Antiquity to the Present|last=Porter|first=R.|year=1997|publisher=Harper Collins|isbn=978-0-00-215173-3|pages=49–50}}</ref>
Giải phẫu và sinh lý học [[Hy Lạp cổ đại]] đã trải qua nhiều thay đổi và tiến bộ lớn thời cổ đại. Theo thời gian, hai ngành học ngày càng được mở rộng và phát triển nhờ sự hiểu biết sâu rộng về các chức năng các cơ quan và cấu trúc trong cơ thể. Các quan sát giải phẫu hiện tượng cơ thể người được thực hiện đã góp phần nâng cao hiểu biết về não, mắt, gan, cơ quan sinh dục và hệ thần kinh.<ref name="
[[Alexandria|Thành phố Alexandria]] thời [[Ai Cập thuộc Hy Lạp]] cổ đại là bước khởi đầu cho sự phát triển khoa học giải phẫu và sinh lý học. [[Thư viện Alexandria|Alexandria]] không chỉ là thư viện lớn nhất lưu trữ các hồ sơ y tế và sách trên thế giới trong thời Hy Lạp cai trị, mà còn là nơi ở của nhiều học viên y khoa và triết gia. Sự đóng góp tuyệt vời trong lĩnh vực nghệ thuật và khoa học từ thời [[Claudius Ptolemaeus|Ptolemy]] đã biến Alexandria trở thành một thành phố có nhiều thành tựu văn hóa và khoa học, cạnh tranh với các quốc gia thuộc Hy Lạp khác.<ref name="
[[Tập tin:The Blue Beryl-Anatomy.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_Blue_Beryl-Anatomy.jpg|nhỏ|Tranh [[thangka]] (thế kỷ XVII)|252x252px]]
Một số tiến bộ nổi bật nhất trong giải phẫu và sinh lý học xuất hiện ở Alexandria [[thời kỳ Hy Lạp hóa]].<ref name="
[[Tập tin:13th century anatomical illustration.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:13th_century_anatomical_illustration.jpg|nhỏ|Một bản minh họa giải phẫu (thế kỷ XIII)|290x290px]]
Thế kỷ III đánh dấu bước nhảy vọt trong nghiên cứu về hệ tiêu hóa và hệ sinh sản. Herophilus đã khám phá và mô tả đặc điểm của các tuyến nước bọt, ruột non và gan. Ông cho rằng tử cung là một cơ quan rỗng và ông mô tả buồng trứng và ống cổ tử cung. Ông phát hiện ra rằng tinh trùng được sản xuất ở tinh hoàn và là ông người đầu tiên xác định vị trí tuyến tiền liệt.<ref name="Cambridge University Press2"
Giải phẫu cơ và xương được mô tả trong cuốn ''[[Hippoc Corpus]]'', một công trình y học Hy Lạp cổ đại do tác giả vô danh soạn thảo.<ref>{{cite book|last=Gillispie|first=Charles Coulston|authorlink=Charles Coulston Gillispie|title=Dictionary of Scientific Biography|volume=VI|pages=419–427|year=1972|publisher=Charles Scribner's Sons|location=New York}}</ref> [[Aristoteles|Aristotle]] mô tả giải phẫu động vật có xương sống dựa trên thao tác phẫu tích động vật. [[Praxagoras]] tìm ra sự khác biệt giữa [[động mạch]] và [[tĩnh mạch]]. Ở thế kỷ IV trước Công nguyên, [[Herophilos]] và [[Erasistratus]] đưa ra những mô tả giải phẫu chính xác hơn nhờ vào giải phẫu sinh thể các thi thể tội phạm ở [[Alexandria]] trong [[Nhà Ptolemaios|triều đại nhà Ptolemaios]].<ref name="Bodies">{{cite book|url=https://books.google.com/?id=5Xb9e3SLAZwC&pg=PA256&lpg=PA256&dq=Ptolemaic+vivisection#v=onepage&q=Ptolemaic%20vivisection&f=false|title=Medicine and Society in Ptolemaic Egypt|author=Lang, Philippa|publisher=Brill NV|year=2013|page=256|isbn=978-9004218581}}</ref><ref>[http://exhibits.hsl.virginia.edu/antiqua/alexandrian/ "Alexandrian Medicine"]. ''Antiqua Medicina – from Homer to Vesalius''. University of Virginia.</ref>
Dòng 267:
[[Tập tin:Studies of the Arm showing the Movements made by the Biceps.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Studies_of_the_Arm_showing_the_Movements_made_by_the_Biceps.jpg|nhỏ|Giải phẫu cánh tay, tranh của [[Leonardo da Vinci]] (khoảng 1510)|292x292px|thế=]]
[[Tập tin:Charta ex qva figvram parare convenit, illi qvae nervorvm seriem exprimit appendendam, 1543..JPG|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Charta_ex_qva_figvram_parare_convenit,_illi_qvae_nervorvm_seriem_exprimit_appendendam,_1543..JPG|nhỏ|Tranh giải phẫu trong cuốn ''Epitome'' của [[Andreas Vesalius|Vesalius]], xuất bản năm 1543|290x290px|thế=|trái]]
Giải phẫu chậm phát triển thời cổ đại cho đến thế kỷ XVI. Nhà sử học Marie Boas viết, "Tiến bộ về giải phẫu trước thế kỷ XVI chậm chạp một cách bí ẩn, và sự phát triển của giải phẫu sau năm 1500 lại nhanh chóng một cách đáng kinh ngạc".<ref name="Boas">{{cite book|title=The Scientific Renaissance 1450–1630|publisher=Fontana|author=Boas, Marie|year=1970|origyear=first published by Collins, 1962|pages=120–143}}</ref>{{rp|120–121}} Từ năm 1275 đến năm 1326, tại Bologna, ba nhà giải phẫu học [[Mondino de Luzzi]], [[Alessandro Achillini]] và [[Antonio Benivieni]] lần đầu tiên tiến hành phẫu tích người một cách hệ thống.<ref name="ZimmermanVeith1993">{{cite book|last1=Zimmerman|first1=Leo M.|last2=Veith|first2=Ilza|title=Great Ideas in the History of Surgery|url=https://books.google.com/books?id=ABbCI7z4UwMC|year=1993|publisher=Norman|isbn=978-0-930405-53-3}}</ref><ref name="
[[Leonardo da Vinci]] được [[Andrea del Verrocchio]] đào tạo về giải phẫu học. Ông đã sử dụng kiến thức giải phẫu của mình trong tác phẩm nghệ thuật, thực hiện nhiều bản phác thảo về cấu trúc xương, cơ, các cơ quan của người và động vật có xương sống khác mà ông phẫu tích.<ref name="Boas" /><ref>{{cite book|last=Mason|first=Stephen F.|title=A History of the Sciences|publisher=Collier|year=1962|location=New York|page=550}}</ref>
Dòng 281:
[[Tập tin:First medical X-ray by Wilhelm Röntgen of his wife Anna Bertha Ludwig's hand - 18951222.gif|nhỏ|265x265px|Bức ảnh chụp X-quang y tế đầu tiên với tiêu đề: "Bàn tay với chiếc nhẫn" (''Hand mit Ringen)''. Đây là bàn tay của Anna Bertha Ludwig, vợ của nhà khoa học đã tìm tia X: [[Wilhelm Röntgen]]]]
Từ năm 1863 đến 1889, Sir [[John Struthers (nhà giải phẫu học)|John Struthers]], giáo sư bộ môn Giải phẫu thuộc [[Đại học Aberdeen]], đã thay đổi cách thức giảng dạy giải phẫu học ở Anh. Ông thiết lập hệ thống ba năm giảng dạy các môn "[[tiền lâm sàng]]" bao hàm các ngành khoa học cơ bản y học, trong đó có giải phẫu. Hệ thống này tồn tại cho đến khi chương trình đào tạo bác sĩ y khoa cải cách vào năm 1993 và 2003. Ngoài việc giảng dạy, ông còn thu thập nhiều bộ xương động vật để thành lập bảo tàng [[giải phẫu so sánh]], xuất bản hơn 70 tài liệu nghiên cứu và nổi tiếng nhờ công trình phẫu tích [[cá voi Tay]].<ref name="pmid1717373426">{{cite journal|vauthors=Waterston SW, Laing MR, Hutchison JD|title=Nineteenth century medical education for tomorrow's doctors|journal=Scottish Medical Journal|volume=52|issue=1|pages=45–49|year=2007|pmid=17373426|doi=10.1258/rsmsmj.52.1.45}}</ref><ref name="pmid15712576">{{cite journal|vauthors=Waterston SW, Hutchison JD|title=Sir John Struthers MD FRCS Edin LLD Glasg: Anatomist, zoologist and pioneer in medical education|journal=The Surgeon|volume=2|issue=6|pages=347–351|year=2004|pmid=15712576|doi=10.1016/s1479-666x(04)80035-0}}</ref> Năm 1822, Đại học Phẫu thuật Hoàng gia quy định việc giảng dạy giải phẫu trong các trường y.<ref name="McLachlan, J. 2006. p.243-53">McLachlan, J. & Patten, D. 2006. Anatomy teaching: ghosts of the past, present and future. Medical Education, 40(3), tr. 243–253.</ref> Bảo tàng y học là nơi cung cấp các hình ảnh về giải phẫu so sánh, được sử dụng làm tài liệu giảng dạy.<ref>Reinarz, J. 2005. The age of museum medicine: The rise and fall of the medical museum at Birmingham's School of Medicine. Social History of Medicine, 18(3), tr. 419–437.</ref> [[Ignaz Semmelweis]] nghiên cứu về cơ chế gây [[nhiễm trùng sau sinh]]. Ông nhận thấy rằng các cơn sốt gây chết người này xảy ra thường xuyên hơn ở những bà mẹ được sinh viên y khoa thăm khám, đặc biệt là sinh viên nào mà đi từ phòng phẫu tích đến bệnh viện và thăm khám phụ nữ mới sinh con. Giáo sư Semmelweis nhận thấy rằng việc sinh viên rửa tay bằng vôi clo trước khi thăm khám lâm sàng có thể giúp tỷ lệ nhiễm trùng sau sinh ở các bà mẹ giảm đi đáng kể.<ref>{{cite web|url=http://global.britannica.com/biography/Ignaz-Philipp-Semmelweis|title=Ignaz Philipp Semmelweis|work=Encyclopædia Britannica|accessdate=15 Sep 2019|date=|last=|first=|archive-url=https://web.archive.org/web/20151217232538/http://global.britannica.com/biography/Ignaz-Philipp-Semmelweis|archive-date=17 Dec 2015|dead-url=yes}}</ref>[[Tập tin:Haircell frog sacculus.jpg|nhỏ|224x224px|Ảnh chụp kính hiển vi điện tử quét các [[tế bào có lông]] ở khoang tai trong ở ếch. [[Kính hiển vi điện tử quét]] có thể phóng đại đến 500 000 lần, cung cấp cho ta những thông tin rất hữu ích. |thế=|trái]]
Trước thời đại y học hiện đại, phương tiện chính để nghiên cứu cấu trúc bên trong của cơ thể là [[phẫu tích]] thi thể và [[kiểm tra]], [[sờ nắn]], [[thính chẩn]] (nghe bệnh) trên người sống. Sự ra đời của [[kính hiển vi]] đã mở ra một kỷ nguyên mới trong sự hiểu biết về các cấu trúc cấu thành mô sống. Những tiến bộ kỹ thuật trong việc phát triển [[thấu kính tiêu sắc]] làm tăng khả năng phân ly của kính hiển vi. Khoảng năm 1839, [[Matthias Jakob Schleiden]] và [[Theodor Schwann]] nhận định rằng tế bào là đơn vị cơ bản của tất cả các tổ chức sống. [[Máy vi phẫu]] được phát minh để thực hiện cắt lát qua mô đủ mỏng để kiểm tra các cấu trúc nhỏ hơn nữa. Kỹ thuật nhuộm tiêu bản giúp phân biệt giữa các loại mô khác nhau. Những tiến bộ trong lĩnh vực [[mô học]] và [[Sinh học tế bào|tế bào học]] bắt đầu nở rộ vào cuối thế kỷ XIX, cùng với những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật cho phép loại bỏ các mẫu [[sinh thiết]] an toàn mà không gây đau đớn. [[Kính hiển vi điện tử]] được phát minh đã mang lại một bước tiến lớn, cho phép nghiên cứu các [[cấu trúc siêu vi]] của tế bào, gồm [[bào quan]] và cấu trúc khác bên trong chúng. Vào những năm 50 của thế kỉ XIX, việc sử dụng hiện tượng [[nhiễu xạ tia X]] để nghiên cứu cấu trúc của protein, [[axit nucleic]] và các [[phân tử sinh học]] khác đã thiết lập một ngành giải phẫu mới: [[giải phẫu phân tử]].<ref name="BritMicro">{{cite web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/22980/anatomy/283/Microscopic-anatomy|title=Microscopic anatomy|work=Encyclopædia Britannica|accessdate=15 Sep 2019}}</ref>
Thủ thuật ''không xâm lấn'' để kiểm tra các cấu trúc bên trong của cơ thể cũng là những tiến bộ không kém phần quan trọng. [[Tia X]] có khả năng truyền qua cơ thể, được ứng dụng trong [[chụp X quang]] và [[nội soi huỳnh quang]] để phân biệt các cấu trúc bên trong nhờ mức độ mờ đục khác nhau. [[Chụp cộng hưởng từ]], [[chụp cắt lớp vi tính]] và [[Siêu âm y khoa|siêu âm]] đều cho phép kiểm tra các cấu trúc bên trong ở mức vô cùng chi tiết, vượt xa trí tưởng tượng và khả năng của các nền y học trước kia.<ref>{{cite web|url=http://www.mhhe.com/biosci/ap/foxhumphys/student/olc/h-reading1.html|title=Anatomical Imaging|publisher=McGraw Hill Higher Education|year=1998|accessdate=15 Sep 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20160303232044/http://www.mhhe.com/biosci/ap/foxhumphys/student/olc/h-reading1.html|archive-date=3 March 2016}}</ref>
|