Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lữ đoàn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp
n →‎Lữ đoàn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam: clean up, replaced: . → ., → using AWB
Dòng 9:
Lữ đoàn trong quân đội nhân dân Việt Nam thường bao gồm các lữ đoàn bộ binh và lữ đoàn binh chủng.
 
+ Lữ đoàn bộ binh đủ quân có quân số chiến đẩu khoảng 3.500 người. Trong lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam, ít tổ chức biên chế lữ đoàn bộ binh, chỉ có 1 số đơn vị từng tồn tại như Lữ đoàn 52 (quân khu 5), lữ đoàn 82 (quân khu 2) ....Trong một số trường hợp, trung đoàn bộ binh được biên chế thêm 1 tiểu đoàn và 1 số đơn vị binh chủng để trở thành lữ đoàn. Đến nay, hầu hết các lữ đoàn bộ binh thông thường đã giải thể. Trong tổ chức của Hải quân và Quân khu, có 1 số đơn vị cấp lữ đoàn hỗn hợp thành phần cả bộ binh, pháo binh, ra đa, phòng không. thiết giáp được tổ chức để bảo vệ vùng hải đảo, đổ bộ bờ biển như lữ đoàn 950 quân khu 9 bảo vệ Phú Quốc, Lữ đoàn 242 của quân khu 3 bảo vệ vùng quần đảo Đông Bắc, Lữ đoàn 146 của Hải Quân bảo vệ Trường Sa, Lữ đoàn Hải quân đánh bộ 147, 101. Tổ chức của lữ đoàn bộ binh thông thường bao gồm:
 
* Lữ đoàn bộ: Bộ Chỉ huy lữ đoàn (5 người: Lữ đoàn trưởng, Chính ủy, 2 Lữ đoàn phó, 1 Phó Chính ủy). Các phòng trực thuộc: Tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật. Khác với cấp sư đoàn, Phòng trực thuộc Lữ đoàn chỉ có các trợ lý, không tổ chức thành các Ban