Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội kinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
'''Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội''' là từ phiên âm từ ''śūraṃgamasamādhi'' tiếng Phạn. Hán dịch ý là '''Kiện tướng định''' (zh. 健相), '''Kiện hành định''' (zh. 健行), '''Dũng phục định''' (勇伏定), và '''Nhất thiết sự cánh định''' (一切事竟), chỉ một loại [[Định|định]] (sa. ''samādhi'') phá vỡ mọi phiền não.
==Nội dung==
Bộ kinh này thuộc Phật giáo Đại thừa thời kì đầu, nội dung rất tương quan với kinh ''[[Duy-ma-cật sở thuyết]]'' (sa. ''vimalakīrti-nirdeśa-sūtra''). Tam-muội có nghĩa là thiền định, là trạng thái của tâm tập trung chuyên nhất vào một điểm (nhất tâm, sa. ''cittaikāgratā''). Trạng thái định được đề cập trong kinh này là Thủ-lăng-nghiêm. Gọi là Kiện hành (zh. 健行) vì bất kì ai đã có được đại định này thì dù ở trong bất kì hoàn cảnh nào cũng có phong cách của vị kiện tướng (sa. ''śūra''), sẽ không gặp bất kì trở lực nào. Kinh này chắc thật có nguồn gốc từ Ấn Độ, nhưng nay chúng ta chỉ còn có vài bản tiếng Phạn không hoàn chỉnh: Hai phần trích dẫn trong ''[[Tập Bồ Tát Họchọc luận]]'' (sa. ''śikṣāsamuccaya'') của [[Tịch Thiên]] (sa. ''śāntideva'') và một số trang bản thảo được khám phá ở miền Tây xứ Turkestan. Bản kinh hoàn chỉnh được lưu hành hiện nay nhờ hai bản dịch: Một do [[Cưu-ma-la-thập]] dịch sang tiếng Hán có lẽ vào khoảng từ năm 402–409, và một bản dịch tiếng Tây Tạng vào khoảng đầu thế kỉ thứ 9 được xem là do sự hợp tác của học giả Ấn Độ Thích-ca Quang [[sa. ''śākyaprabha'']] và các nhà chú giải Trung Hoa khác. Những bản dịch này nay đã thất lạc, chúng ta chỉ còn được biết đến tên kinh. E. Lamotte đã dịch sang tiếng Pháp năm 1965, và bản này đã được Boin-Webb dịch sang tiếng Anh năm 1998. Tên gọi đầy đủ là ''Phật thuyết Thủ-lăng-nghiêm-tam-muội kinh''.
==Tham khảo==
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)