Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Orange”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (197), → (64) using AWB
n →‎top: clean up, replaced: → (34), → (6) using AWB
Dòng 1:
{{Geobox
| Sông
| name = Orange
| other_name = Gariep
| other_name1 = Oranje
| other_name2 = Senqu
| country = Lesotho
| country1 = Nam Phi
| country2 = Namibia
| length = 2300
| average discharge = 365
| watershed = 973000
| image = OrangeRiverUpington.jpg
| image_caption = Hoàng hôn trên sông Orange gần [[Upington]] tại [[Bắc Cape]]
<!-- *** Source *** -->
|source_name = Thaba Putsoa <ref>[http://myfundi.co.za/e/Key_rivers_of_South_Africa Key rivers of South Africa ]</ref>
Dòng 29:
|source_elevation =3350
|source_length =
| mouth_name =[[vịnh Alexander, Bắc Cape|vịnh Alexander]]
| mouth_location = Đại Tây Dương
| tributary_right = Sông Caledon
| tributary_right1 = Sông Vaal
| tributary_right2 = Sông Fish (Namibia)
| landmark = Đập Gariep
| landmark1 = Thác Augrabies
| town =Upington
| map = Orange_watershed_topo.png
| map_caption = Dòng chảy và lưu vực của sông Orange, sông Caledon và sông Vaal.
}}
'''Sông Orange''' ({{lang-en|Orange River}}, [[afrikaans|tiếng Afrikaans]]/[[tiếng Hà Lan]]: '''Oranjerivier'''), hay còn gọi là '''sông Gariep''', '''sông Groote''' hay '''sông Senqu''' là sông dài nhất tại [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]. Sông khởi nguồn từ dãy núi [[Drakensberg]] ở [[Lesotho]], chảy về phía tây qua Nam Phi rồi đổ ra [[Đại Tây Dương]]. Sông tạo thành một đoạn biên giới giữa Nam Phi với [[Namibia]] và giữa Nam Phi với Lesotho, cũng như ranh giới giữa một số tỉnh tại Nam Phi. Mặc dù sông Orange không chảy qua một thành phố lớn nào song nó đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nam Phi vì đây là nguồn cung cấp nước cho việc tưới tiêu, cũng như thủy điện. Sông được [[Robert Jacob Gordon]] đặt tên theo [[Nhà Orange-Nassau|hoàng tộc Hà Lan]].