Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Đôn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp, replaced: VNCH → Việt Nam Cộng hòa (17), Tp HCM → Thành phố Hồ Chí Minh
n clean up, replaced: → (3) using AWB
Dòng 97:
|kết thúc 11= 10/1957
|trưởng chức vụ 11= Cấp bậc
|trưởng viên chức 11= -Thiếu tướng<br>-Trung tướng (2/1957)
|địa hạt 11= Quân khu Thủ đô
 
Dòng 165:
Năm 1920 cha ông hồi hương mang theo cả gia đình. Năm 1923 ông theo học [[Trường Trung học La San Taberd|trường Tiểu học Lasan Taberd]] Sài Gòn. Năm 1925, học Trường Lycėe Chasseloup Laubat, Sài Gòn.<ref>Về sau đổi tên thành Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn.</ref> Tại đây ông quen biết một học sinh giỏi thể thao tên là [[Dương Văn Minh]].
 
Năm 1927 ông được gia đình cho sang Pháp du học, đến năm 1929 thì hồi hương tiếp tục học lại ở Trường Lycée Chasseloup Laubat. Năm 1939 ông tốt nghiệp Tú tài toàn phần chương trình Pháp (Part II), sau đó tiếp tục sang Pháp theo học Trường Cao đẳng Thương mại Paris.
 
==Quân đội Pháp==
Dòng 212:
Khi Chính phủ [[Nguyễn Bá Cẩn]] được thành lập ngày 14 tháng 4 năm 1975, ông giữ chức vụ Phó Thủ tướng đặc trách Thanh tra kiêm Tổng trưởng Quốc phòng. Tuy nhiên, Chính phủ chỉ tồn tại được 10 ngày thì đổ. Ngày 27 tháng 4 năm 1975, ông ra trước Quốc hội trình bày thực trạng quân sự, thuyết phục các nghị sĩ ủy nhiệm cho tướng [[Dương Văn Minh]] làm Tổng thống nhằm tìm một giải pháp về chính trị để thương thuyết với đối phương. Tuy nhiên mọi việc đã quá trễ. Ngày 28 tháng 4, khi Chính phủ [[Vũ Văn Mẫu]] thành lập, ông là người thay mặt cho Chính phủ cũ để bàn giao.
 
*''Bộ Quốc phòng vào thời điểm giữa tháng 4/1975, khi tướng Đôn nhậm chức Tổng trưởng, nhân sự trong Bộ vẫn giữ nguyên như trước đó Thủ tướng [[Trần Thiện Khiêm]] kiêm nhiệm và được phân bổ trách nhiệm như sau:''{{Multicol}}-Tổng trưởng - Trung tướng Trần Văn Đôn<br>-Phụ tá Tổng trưởng - Đốc sự Tôn Thất Chước<br>-Đổng lý Văn phòng - Đại tá [[Nguyễn Hữu Bầu (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Hữu Bầu]]<ref>Đại tá Nguyễn Hữu Bầu sinh năm 1931 tại Hà Đông, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Liên quân Đà Lạt</ref><br>-Giám đốc Nha Quân Pháp - Đại tá [[Ngô Mạnh Duyên (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Ngô Mạnh Duyên]]<br>-Giám đốc Nha Địa Dư - Đại tá [[Nguyễn Văn Khải (Đại tá, Quân lưc VNVH)|Nguyễn Văn Khải]]<ref>Đại tá Nguyễn Văn Khải sinh năm 1931 tại Bạc liêu, tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức</ref><br>-Giám đốc Nha Quân sản - Đại tá [[Nguyễn Văn Luật (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Nguyễn Văn Luật]]{{Multicol-break}}-Trưởng phòng Nhân viên - Đại tá [[Nguyễn Thành Chí (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Nguyễn Thành Chí]]<ref>Đại tá Nguyễn Thành Chí sinh năm 1928 tại Tân An (Long An), tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức</ref><br>-Trưởng phòng Sưu tầm - Đại tá [[Chung Minh Kiến (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Chung Minh Kiến]]<ref>Đại tá Chung Minh Kiến sinh năm 1927 tại Thủ Dầu Một, tốt nghiệp khóa 4 Võ bị Liên quân Đà Lạt</ref><br>-Trưởng phòng Nghiên cứu - Đại tá [[Trần Văn Trọng (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Trần Văn Trọng]]<ref>Đại tá Trần Văn Trọng sinh năm 1929 tại Rạch Giá, tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức, là Nhạc sĩ tân nhạc với nghệ danh Anh Việt</ref><br>-Trưởng phòng Nghi lễ - Đại tá [[Nguyễn Hữu Chi (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Hữu Chi]]<br>-Trưởng phòng Báo chí - Đại tá [[Nguyễn Trọng Hồng (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Trọng Hồng]]<br>-Chỉ huy trưởng Tổng hành dinh - Đại tá [[Dư Thanh Nhựt (Đại tá, Quân lực Việt Nam Cộng hòa)|Dư Thanh Nhựt]]<ref>Đại tá Dư Thanh Nhựt sinh năm 1833 tại Sài Gòn, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Liên quân Đà Lạt</ref>{{Multicol-end}}
 
Những thời khắc cuối cùng tại Sài Gòn được ông kể lại chi tiết trong hồi ký của mình: