Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Máy tính cá nhân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 5:
 
== Lịch sử phát triển của máy tính cá nhân (PC) ==
Lịch sử máy tính cá nhân gắn liền với chặng đường phát triển của IBM-PC. Máy IBM-PC được khởi đầu từ một phòng thí nghiệm tại [[Atlanta]] ([[Georgia]], [[Hoa Kỳ]]), mục đích của công trình thí nghiệm là thiết kế một sản phẩm vi tính đầu thấp. Điều này có nghĩa là IBM không sử dụng các vi xử lý của chính hãng mà dùng các [[vi xử lý]] rẻ hơn của hãng khác như: [[Intel]], [[Motorola]], Zilog.
 
1979-1980: IBM cho ra đời máy Datamaster dùng vi xử lý 16 bit 8086 của tel.
[[Tập tin:Altair 8800 Computer.jpg|thumb|left|Máy tính cá nhân Altair 8800]]
 
1979-1980: [[IBM]] choĐưa ra đờikhái máyniệm: Personal Computer (PC). Chiếc IBM-PC đầu Datamastertiên dùng vi xử lý 16 bit8bit [[8086]]8085 của [[Intel]].
 
1981-1982: Dù [[Intel]] có vi xử lý 16bit nhưng giá thành còn cao, Để đáp ứng thị trường máy rẻ tiền, Intel đưa ra vi xử lý 8 bit 8088 mà trong nó là vi mạch 16bit 8086. IBM dùng vi xử lý này để thiết kế PC thế hệ thứ hai: PC-XT (extended technology) 8088 có 8 bit [[Bus (máy tính)|bus]] dữ liệu và 20bit bus địa chỉ, có khả năng quản lý tối đa 1MB bộ nhớ vật lý, chạy với tần số đồng hồ 4,77 MHz. Bên trong nó có 8 khe cắm mở rộng (khe cắm 8bit XT – hay XT-Slots), khe này có 62 chân. Máy PC-XT trang bị hai đĩa mềm 360KB, 256 KB Ram (cắm trong một trong 8 khe cắm trên). PC-XT dùng hệ điều hành CP/M và chương trình BASIC 80 của [[Microsoft]].
1980: Đưa ra khái niệm: Personal Computer (PC). Chiếc [[IBM-PC]] đầu tiên dùng vi xử lý 8bit 8085 của Intel.
 
1984: Khi vi xử lý 16bit đã quen thuộc thị trường, Intel đưa ra vi xử lý 80286, là vi xử lý 16bit hoàn thiện, có thêm 4bit bus địa chỉ, quản lý 16MB bộ nhớ. IBM tung ra thị trường máy PC-AT (advanced technllogy) với bộ vi xử lý 80286, với nó PC hoạt động trong chế độ bảo vệ cho phép chia bộ nhớ ra nhiều đoạn dài linh động và ưu tiên cho các chương trình ứng dụng do đó tránh được va chạm khi nhiều chương trình chạy một lúc – đây là nền tảng của chế độ đa nhiệm trên 80286. PC-AT làm việc với tần số 6-8 MHz, do phải thêm 8bit bus dữ liệu, 4bit bus địa chỉ, 8bit yêu cầu ngắt cứng và một số bit điều khiển mới, do vậy PC-AT cần bổ sung thêm khe cắm. Để đảm bảo tương thích với máy XT, khe cắm XT cũ vẫn giữ nguyên, thêm một đoạn khe cắm nối dài bổ sung thêm 36 chân, loại khe cắm mới này được gọi là [[ISA]] (Industry Standard Architecture) sau khi nó được cải tiến thêm một chút và đã chở thành chuẩn ISA.
1981-1982: Dù [[Intel]] có vi xử lý 16bit nhưng giá thành còn cao, Để đáp ứng thị trường máy rẻ tiền, Intel đưa ra vi xử lý 8 bit 8088 mà trong nó là vi mạch 16bit 8086. IBM dùng vi xử lý này để thiết kế PC thế hệ thứ hai: PC-XT (extended technology) 8088 có 8 bit [[Bus (máy tính)|bus]] dữ liệu và 20bit bus địa chỉ, có khả năng quản lý tối đa 1MB bộ nhớ vật lý, chạy với tần số đồng hồ 4,77 MHz. Bên trong nó có 8 khe cắm mở rộng (khe cắm 8bit XT – hay XT-Slots), khe này có 62 chân. Máy PC-XT trang bị hai đĩa mềm 360KB, 256 KB Ram (cắm trong một trong 8 khe cắm trên). PC-XT dùng hệ điều hành CP/M và chương trình BASIC 80 của [[Microsoft]].
 
1987: Thế hệ PC mới ra đời với vi xử lý 80386. Bắt đầu từ đây [[IBM]] công khai cấu tạo máy và nội dung chương trình hệ điều hành vào ra cơ sở ([[BIOS]]), điều này giúp các hãng khác có thể sản xuất các máy tính tương thích và các bản mạch cắm tương thích khiến cấu truc IBM-PC trở thành một cấu trúc chuẩn công nghiệp. Điều này khiến cho kiểu thiết kế kín [[PS/2]] (cùng thời) thất bại trên thị trường máy tính cá nhân trong khi cấu trúc IBM-PC ngày càng chiếm lĩnh thị trường máy tính cá nhân. Bộ vi xử lý 80386DX là một vi xử lý [[32bit]] hoàn thiện với 32bit [[bus (máy tính)|bus]] dữ liệu, 32bit bus địa chỉ với bộ nhớ tối đa 4GB. Để đáp ứng tốc độ của 80386 và yc cao của những bản mạch điều khiển màn hình phân giải cao, chuẩn khe cắm EISA (extended industry standard architecture) được đưa ra. Đây chính là chuẩn khe cắm 32 bit với tốc độ truyền là 33Mbit/s.
1984: Khi vi xử lý 16bit đã quen thuộc thị trường, Intel đưa ra vi xử lý 80286, là vi xử lý 16bit hoàn thiện, có thêm 4bit bus địa chỉ, quản lý 16MB bộ nhớ. IBM tung ra thị trường máy PC-AT (advanced technllogy) với bộ vi xử lý 80286, với nó PC hoạt động trong chế độ bảo vệ cho phép chia bộ nhớ ra nhiều đoạn dài linh động và ưu tiên cho các chương trình ứng dụng do đó tránh được va chạm khi nhiều chương trình chạy một lúc – đây là nền tảng của chế độ đa nhiệm trên 80286. PC-AT làm việc với tần số 6-8 MHz, do phải thêm 8bit bus dữ liệu, 4bit bus địa chỉ, 8bit yêu cầu ngắt cứng và một số bit điều khiển mới, do vậy PC-AT cần bổ sung thêm khe cắm. Để đảm bảo tương thích với máy XT, khe cắm XT cũ vẫn giữ nguyên, thêm một đoạn khe cắm nối dài bổ sung thêm 36 chân, loại khe cắm mới này được gọi là [[ISA]] (Industry Standard Architecture) sau khi nó được cải tiến thêm một chút và đã chở thành chuẩn ISA.
 
1990: 80486 ra đời với nhiều chức năng hơn, cụ thể là 8 Kbyte bộ nhớ đệm mã lệnh (code cache) và một bộ đồng xử lý toán học. Tần số làm việc đặc trưng của [[máy vi tính]] trong thời kỳ này là 66 MHz.
1987: Thế hệ PC mới ra đời với vi xử lý 80386. Bắt đầu từ đây [[IBM]] công khai cấu tạo máy và nội dung chương trình hệ điều hành vào ra cơ sở ([[BIOS]]), điều này giúp các hãng khác có thể sản xuất các máy tính tương thích và các bản mạch cắm tương thích khiến cấu truc IBM-PC trở thành một cấu trúc chuẩn công nghiệp. Điều này khiến cho kiểu thiết kế kín [[PS/2]] (cùng thời) thất bại trên thị trường máy tính cá nhân trong khi cấu trúc IBM-PC ngày càng chiếm lĩnh thị trường máy tính cá nhân. Bộ vi xử lý 80386DX là một vi xử lý [[32bit]] hoàn thiện với 32bit [[bus (máy tính)|bus]] dữ liệu, 32bit bus địa chỉ với bộ nhớ tối đa 4GB. Để đáp ứng tốc độ của 80386 và yc cao của những bản mạch điều khiển màn hình phân giải cao, chuẩn khe cắm EISA (extended industry standard architecture) được đưa ra. Đây chính là chuẩn khe cắm 32 bit với tốc độ truyền là 33Mbit/s.
 
1993: Vi xử lý [[Pentium]] đầu tiên ra đời mở ra một kỷ nguyên mới với 64bit bus dữ liệu, 32bit bus địa chỉ, 8KB bộ đệm dữ liệu, 8KB bộ đệm mã lệnh. Bộ đồng xử lý toán học của Pentium làm việc nhanh gấp 10 lần so với 80486. Khi này các nhà sản xuất phần cứng lớn thoả thuận một chuẩn khe cắm mới [[PCI]]-bus (Peripheral Components Interconnect), và do đó bản mạch chính máy vi tính cá nhân chỉ còn lại vài vi mạch, tất cả các vi mạch ngoại vi của cấu trúc IBM-PC cũng như vi mạch điều khiển [[PCI]] được tích hợp vào một vi mạch duy nhất, có tên là PCI-chipset.
1990: 80486 ra đời với nhiều chức năng hơn, cụ thể là 8 Kbyte bộ nhớ đệm mã lệnh (code cache) và một bộ đồng xử lý toán học. Tần số làm việc đặc trưng của [[máy vi tính]] trong thời kỳ này là 66 MHz.
 
1995: Khả năng đa môi trường (multimedia) của [[máy vi tính]] cá nhân càng ngày càng hoàn thiện khi Pentium MMX, Pentium Pro, Pentium II lần lượt ra đời. Tần số đồng hồ cao nhất 300 MHz. Một chuẩn giao diện ngoại vi mới ra đời từ sự thoả thuận từ nhiều hãng lớn là bus tuần tự đa dạng [[USB]] (Universal Serial Bus).
1993: Vi xử lý [[Pentium]] đầu tiên ra đời mở ra một kỷ nguyên mới với 64bit bus dữ liệu, 32bit bus địa chỉ, 8KB bộ đệm dữ liệu, 8KB bộ đệm mã lệnh. Bộ đồng xử lý toán học của Pentium làm việc nhanh gấp 10 lần so với 80486. Khi này các nhà sản xuất phần cứng lớn thoả thuận một chuẩn khe cắm mới [[PCI]]-bus (Peripheral Components Interconnect), và do đó bản mạch chính máy vi tính cá nhân chỉ còn lại vài vi mạch, tất cả các vi mạch ngoại vi của cấu trúc IBM-PC cũng như vi mạch điều khiển [[PCI]] được tích hợp vào một vi mạch duy nhất, có tên là PCI-chipset.
 
1999: P!!! Ra đời, chuẩn PC99 xoá bỏ bus [[ISA]]. Bus [[PCI]], giao diện đồ hoạ tiên tiến [[AGP]], giao diện ngoại vi [[USB]] và IEEE 1934 là những đặc điểm nổi bật.
1995: Khả năng đa môi trường (multimedia) của [[máy vi tính]] cá nhân càng ngày càng hoàn thiện khi Pentium MMX, Pentium Pro, Pentium II lần lượt ra đời. Tần số đồng hồ cao nhất 300 MHz. Một chuẩn giao diện ngoại vi mới ra đời từ sự thoả thuận từ nhiều hãng lớn là bus tuần tự đa dạng [[USB]] (Universal Serial Bus).
 
Từ năm 2000: Một cấu trúc vi xử lý 64bit ra đời. [[Intel]] cho ra đời nhiều [[vi mạch]] tổng hợp thích hợp với [[vi xử lý]] của chính hãng. [[Chipset]] đảm nhiệm hầu hết các chức năng điều khiển trên máy và có bộ điều khiển hiển thị cấy ở bên trong. [[Thị trường]] máy tính cá nhân cũng như thị trường [[vi xử lý]][[vi mạch tổng hợp]] được chia thành nhiều phần đáp ứng nhu cầu đa dạng trong [[xã hội]].
1999: P!!! Ra đời, chuẩn PC99 xoá bỏ bus [[ISA]]. Bus [[PCI]], giao diện đồ hoạ tiên tiến [[AGP]], giao diện ngoại vi [[USB]] và IEEE 1934 là những đặc điểm nổi bật.
 
Từ năm 2000: Một cấu trúc vi xử lý 64bit ra đời. [[Intel]] cho ra đời nhiều [[vi mạch]] tổng hợp thích hợp với [[vi xử lý]] của chính hãng. [[Chipset]] đảm nhiệm hầu hết các chức năng điều khiển trên máy và có bộ điều khiển hiển thị cấy ở bên trong. [[Thị trường]] máy tính cá nhân cũng như thị trường [[vi xử lý]] và [[vi mạch tổng hợp]] được chia thành nhiều phần đáp ứng nhu cầu đa dạng trong [[xã hội]].
 
== Các loại máy tính cá nhân ==