Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wolverhampton Wanderers F.C.”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Flix11 (thảo luận | đóng góp)
update
n clean up, replaced: → (94), → (24) using AWB
Dòng 7:
|founded = {{Start date and age|df=yes|1877}} (với tên gọi St. Luke's)
|ground = [[Sân vận động Molineux]], [[Wolverhampton]]
| capacity = 32,050<ref>{{cite web|url=https://www.premierleague.com/publications |title=Premier League Handbook 2018–19 |publisher=Premier League |date=30 July 2018 |accessdate=3 January 2019}}</ref>
| owner = [[Fosun International]]
| manager = [[Nuno Espírito Santo]]
| mgrtitle = Huấn luyện viên trưởng
| chrtitle = Chủ tịch
| chairman = Jeff Shi<ref>{{cite web|url=https://www.wolves.co.uk/club/about-us/directors-profiles/jeff-shi/|title=Jeff Shi|website=Wolverhampton Wanderers F.C.|access-date=19 May 2019}}</ref>
| league = {{English football updater|WolverhW}}
| season = {{English football updater|WolverhW2}}
| position = {{English football updater|WolverhW3}}
| website = http://www.wolves.co.uk/
| pattern_la1 = _wolverhampton2021h
| pattern_b1 = _wolverhampton2021h
| pattern_ra1 = _wolverhampton2021h
| pattern_sh1 = _wolverhampton2021h
| pattern_so1 = _wolverhampton2021h
| leftarm1 = FF9900
| body1 = FF9900
| rightarm1 = FF9900
| shorts1 = 000000
| socks1 = FF9900
| pattern_la2 = _wolverhampton1920a
| pattern_b2 = _wolverhampton1920a
| pattern_ra2 = _wolverhampton1920a
| pattern_sh2 = _wwfc201920ha
| pattern_so2 = _wolverhampton1920a
| leftarm2 = 000000
| body2 = 000000
| rightarm2 = 000000
| shorts2 = 000000
| socks2 = FEA601
| pattern_la3 = _wolverhampton1920t
| pattern_b3 = _wolverhampton1920t
| pattern_ra3 = _wolverhampton1920t
| pattern_sh3 = _adidasred
| pattern_so3 = _3_stripes_red
| leftarm3 = 297C64
| body3 = 297C64
| rightarm3 = 297C64
| shorts3 = 297C64
| socks3 = 297C64
}}
 
{{chất lượng dịch}}
'''Câu lạc bộ bóng đá Wolverhampton Wanderers''' là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đại diện cho thành phố [[Wolverhampton]], vùng [[West Midlands]] của [[Anh]] và hiện đang chơi ở [[Premier League]]. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1877. Biệt danh thường được gọi của đội bóng là "Wolves". Trong lịch sử, Wolves đã có những ảnh hưởng lớn. Trong đó, đáng chú ý nhất là việc họ là một trong những thành viên sáng lập của Liên đoàn Bóng đá Anh, cũng như có đóng một vai trò quan trọng trong việc thành lập ra các Cúp châu Âu, sau này trở thành [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]].
 
Wolves đã giành [[Cúp FA|FA Cup]] hai lần trước khi xảy ra Chiến tranh thế giới thứ nhất. Wolves củng cố danh tiếng của họ khi được dẫn dắt bởi huấn luyện viên huyền thoại và cũng là cựu cầu thủ [[Stan Cullis]]. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Wolves bước vào thời kì hoàng kim khi Vô địch First Divison (giải đấu tương đương Ngoại Hạng Anh hiện nay) ba lần và [[Cúp FA|FA Cup]] hai lần trong khoảng thời gian từ 1949 đến 1960. Đây cũng là thời điểm mà các Cup châu Âu được sáng lập, Báo chí Anh tung hô Wolves là "Champions of the World" sau những chiến thắng của họ trước các CLB hàng đầu châu Âu và thế giới như [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Racing]], [[F.K. Spartak Moskva|Spartak Moscow]], và [[Honvéd]] cùng một số CLB khác.
 
Sau thời hoàng kim của Stan Cullis, Wolves có dấu hiệu đi xuống mặc dù họ đã lọt vào chung kết [[Cúp UEFA Europa League|UEFA Cup]] năm 1972 và đối đầu với [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]], và giành [[League Cup]] vào năm 1974 dưới thời HLV [[Bill McGarry]] và một lần nữa vào năm 1980 dưới thời HLV [[John Barnwell]]. Tuy nhiên, bước vào đầu thập niên 80, Wolves rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng và rơi liên tiếp từ First Divison (Hạng nhất) xuống Fourth Division (Hạng tư) năm 1986. Tuy vậy Wolves đã hồi sinh ngay lập tức khi thăng hai hạng liên tiếp năm vào năm 1988,1989 dưới thời HLV [[Graham Turner]] cùng huyền thoại - người ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử CLB, [[Steve Bull]]. Wolves còn vô địch Shepra Van Trophy (giải đấu tương đương Football League Trophy ngày nay) vào năm 1988. Năm 2003, Wolves lần đầu tiên được thi đấu tại [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]] dưới thời HLV [[Glenn Hoddle]] nhưng chỉ được một mùa giải họ đã lập tức phải xuống hạng. Phải tới khi [[Mick McCarthy]] lên năm quyền, Bầy Sói mới trở lại được hạng đấu cao nhất của bóng đá xứ sở sương mù mùa giải 2009-10. Đến mùa 2011-12, Wolves đã nhận tấm vé xuống hạng sau 3 mùa ở Premier League. Mùa 2012-13, Wolves thi đấu bết bát ở giải hạng nhất Anh và tiếp tục nhận vé xuống hạng nhì. Mùa 2013-14, Wolves vô địch giải hạng nhì Football League One và thăng lại hạng nhất. Đến mùa giải 2017-18, CLB thi đấu thăng hoa và xuất sắc giành ngôi vị cao nhất của giải Hạng nhất Anh, để rồi sau đó quay trở lại Premier League sau 6 năm vắng bóng.
 
== Sân vận động ==
Dòng 63:
===Đội hình hiện tại===
{{updated|23 tháng 1 năm 2020}}<ref>{{cite news|title=Squad numbers confirmed for 2018/19|url=https://www.wolves.co.uk/news/first-team/20180810-squad-numbers-confirmed-for-201819/|publisher=Wolverhampton Wanderers F.C|date=10 August 2018}}</ref><ref>{{cite news|title=Team|url=https://www.wolves.co.uk/team/first-team/|publisher=Wolverhampton Wanderers F.C|access-date=20 February 2019}}</ref>
 
 
{{Fs start}}
Hàng 126 ⟶ 125:
** 1958
* '''[[Liên đoàn Trung ương]]:6 lần'''
** 1931-1932 1950-1951 1951-1952 1952-1953 1957-1958 1958-1959 Premier League Asia Trophy : 1 lần 2019
 
== Cổ động viên ==