Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xu hướng tính dục”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nếu dịch từ tiếng Anh sang thì Sexual Orientation có nghĩa là "Xu hướng tình dục" chứ không phải là "tính dục". "Tính dục" theo Soha tra từ thì từ này mang nghĩa: sự đòi hỏi sinh lí về quan hệ tính giao. Từ đồng nghĩa của nó là "dục tính" (http://tratu.soha.vn/dict/vn_vn/T%C3%ADnh_d%E1%BB%A5c). Còn theo từ điển hán việt, "tính dục" mang nghĩa là ham muốn tình dục, ham muốn nhục dục (https://hvdic.thivien.net/hv/t%C3%ADnh%20d%E1%BB%A5c). Vậy nên chính xác ở đây phải là "tình dục". |
|||
Dòng 1:
{{Thiên hướng tình dục}}
'''Xu hướng
Theo [[Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ]], xu hướng
Thiên hướng tình dục thường được phân loại dựa trên giới tính của những người hấp dẫn mình do đó thường được nêu lên dưới dạng ba loại: [[dị tính luyến ái]], [[đồng tính luyến ái]] và [[lưỡng giới|song tính luyến ái]]. Tuy nhiên một vài người có thể thuộc một loại khác với ba loại trên hoặc không thuộc một loại nào cả. Những dạng xu hướng
Hầu hết các định nghĩa về xu hướng
Vài nhà nghiên cứu [[tình dục học]], [[nhân chủng học]] và [[lịch sử]] nêu ra rằng sự phân loại thành dị tính và đồng tính luyến ái là không phổ quát. Các xã hội khác nhau có thể dựa theo những tiêu chí khác quan trọng hơn giới tính để phân loại, bao gồm tuổi tác của bạn tình hoặc là vai trò chủ động hay thụ động của cá nhân hoặc vị trí trong xã hội.
Sự [[nhận thực giới tính|ý thức giới tính]] và sự [[thể hiện giới tính]] có liên quan mật thiết đến xu hướng
==Xác định xu hướng
Vì mỗi người có thể định nghĩa xu hướng
Ít nhất là vào cuối thế kỷ 19, ở [[châu Âu]], người ta đã suy đoán rằng, xu hướng
50 năm sau, nhà tình dục học [[người Mỹ]] [[Alfred Kinsey]] viết trong quyển Thể hiện tình dục ở nam giới (1948):
{{quotation|Không thể phân tách đàn ông thành hai loại riêng biệt là dị tính và đồng tính luyến ái cũng như không thể chia thế giới thành [[cừu nhà|cừu]] và [[dê]]. Thế giới tự nhiên hiếm khi được phân chia thành những loại riêng biệt…Trong mọi khía cạnh, thế giới sống này là liên tục. Dựa trên nguyên lý đó, cần thiết đề xuất một cách phân loại mới bằng cách thêm vào hai loại hoàn toàn dị tính và hoàn toàn đồng tính những loại khác mà chúng khác nhau một cách tương đối. Một người có thể nằm đâu đó trên thang đánh giá này trong một thời điểm nào đó của cuộc đời…Một thang đo 7 điểm thể hiện những xu hướng tính dục. |<ref>A.C. Kinsey, W.B. Pomeroy, C.E. Martin, ''Sexual Behavior in the Human Male,'' (pp. 639, 656). Philadelphia, PA: W.B. Saunders, 1948). ISBN 0-253-33412-8.</ref>}}
[[Thước đo Kinsey|Thang đo Kinsey]] đánh giá xu hướng
==Khả năng thay đổi của xu hướng
Năm 1985, trong quyển Lựa chọn song tính luyến ái (Bisexual Option), [[Fritz Klein]] trình bày một thang đo để kiểm tra giả thuyết của mình cho rằng xu hướng
Khả năng thay đổi xu hướng
Có những tổ chức không đồng ý với Fritz Klein. Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (American Psychological Association) khẳng định rằng "thiên hướng đồng tính luyến ái là không thể thay đổi".<ref name="answers">[http://www.apa.org/topics/sorientation.html#whatabout Answers to Your Questions About Sexual Orientation and Homosexuality], American Psychological Association. Truy cập 2008-08-21.</ref> Năm 2001, bác sĩ người Mỹ [[David Satcher]] (United States Surgeon General) công bố rằng "không có một bằng chứng khoa học nào cho thấy xu hướng
==Sự ham thích, thể hiện và ý thức==
Vài người phân biệt:
1. Ham thích người khác phái/cùng phái.
Dòng 36:
4. Tự nhận mình là dị tính, đồng tính, song tính, vv.
Các tổ chức y khoa chính thống cũng khẳng định rằng hành vi tình dục (sexual behaviour) là khác với xu hướng
==Xu hướng
Những tác giả đầu tiên thường hiểu rằng xu hướng
==Nhân khẩu học==
Phương pháp nghiên cứu nhân khẩu học của xu hướng
Trong Thể hiện tình dục ở nam giới (1948) và Thể hiện tình dục ở phụ nữ (1953), của Alfred Kinsey, người ta được yêu cầu tự đánh giá mình theo thang Kinsey. Khi phân tích sự thể hiện giới tính và ý thức giới tính của từng cá nhân, ông rút ra rằng thiên hướng song tính luyến ái, ham thích tình dục với cả người cùng và khác phái, chiếm đa số. Theo ông, dị tính và đồng tính luyến ái chiếm một tỉ lệ nhỏ (5-10%). Tuy nhiên, hoàn toàn song tính luyến ái (ham thích tình dục với người cùng phái và khác phái là bằng nhau) một tỉ lệ nhỏ hơn nữa.
Hàng 47 ⟶ 48:
Tỉ lệ song tính luyến ái được xác định thay đổi tùy cách định nghĩa ít nhất là khi thống kê trong cùng một vùng. Vài nghiên cứu coi một người là song tính luyến ái chỉ khi người đó ham thích tình dục với cả người cùng và khác phái một cách bằng nhau. Các nghiên cứu khác coi một người là song tính khi người đó không phải là hoàn toàn đồng tính hoặc không phải là hoàn toàn dị tính. Một tỉ lệ nhỏ là những người không ham thích tình dục với bất kỳ ai ([[vô tính]]).
==Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng
Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pedeatrics) khẳng định rằng "Xu hướng
===Nhân tố môi trường===
{{Chính|Yếu tố môi trường trong xu hướng tính dục}}
===Hoocmon tác động lên bào thai===
{{Chính|Hoócmôn bào thai và xu hướng tính dục}}
Giả thuyết về hoocmon cho rằng sự hoạt động của những hoocmon tác động lên sự khác biệt giới tính và cũng tác động lên xu hướng
===Thứ tự trong gia đình===
{{Chính|Số lượng anh trai và xu hướng tính dục}}
Hàng 60 ⟶ 61:
===Nhân tố kiểu gen===
{{Chính|Yếu tố sinh học trong xu hướng tính dục}}
Các nghiên cứu phát hiện rằng nhiều nhân tố sinh học liên quan tới hình thành xu hướng
===Song tính luyến ái bẩm sinh===
[[Sigmund Freud]] giới thiệu khái niệm song tính luyến ái [[bất thường bẩm sinh|bẩm sinh]] dựa trên công trình của Wilhelm Fliess, một cộng tác của ông. Theo giả thuyết này, tất cả mọi người đều sinh ra là song tính luyến ái nhưng trải qua quá trình tâm lý, bao gồm các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài trở nên [[đơn tính luyến ái]] (monosexual, đồng tính hoặc dị tính) nhưng thiên hướng song tính vẫn còn tiềm ẩn.
===Khả năng lựa chọn===
Theo bác sĩ [[Angela Pattatucci]], một nhà sinh học lâm sàng, "Thật sai lầm khi cho rằng xu hướng
Trong vụ kiện 1993 chống lại Bổ sung Colorado 2 (Colorado Amendment 2) đã vi phạm luật chống phân biệt đối xử người đồng tính, Dean Hamer nêu lên "Vì con người không thể lựa chọn giới tính, họ không thể lựa chọn cũng như thay đổi xu hướng
==Yếu tố xã hội==
Bởi vì vấn đề xu hướng
Vài nhà sử học và nhà nghiên cứu nói khía cạnh tình cảm liên quan đến xu hướng
==Một số dạng khác==
''Allosexual'' (tạm dịch: [[Hữu tính|hữu tính]]) chỉ những người có hấp dẫn tình dục. Đây có thể được coi là xu hướng tình dục trái ngược với vô tính. Những xu hướng khác như đồng tính, dị tính, song tính, toàn tính, đa tính,... đều nằm trong thuật ngữ chung là hữu tính.
Hàng 83 ⟶ 84:
''Omnisexual'': chỉ những người bị hấp dẫn với tất cả giới và giới tính, tuy nhiên, khác với Pansexual, giới và giới tính vẫn là một nhân tố quan trọng trong sự hấp dẫn của họ.
''Pomosexual'' là từ mới chỉ những người không xác định xu hướng
Greysexual (tạm dịch: [[bán vô tính luyến ái]]) là xu hướng
''Androsexual'': chỉ những người bị hấp dẫn với tính nam và/hoặc nam giới.
Hàng 93 ⟶ 94:
''Ceterosexual'': chỉ những người bị hấp dẫn với những người không nhìn nhận bản thân là nam hay nữ (ví dụ như những người [[Phi nhị nguyên giới|phi nhị nguyên giới]], vô giới, song giới, linh hoạt giới,...)
''Abrosexual'': chỉ những người có xu hướng
''Aceflux'' (tạm dịch: [[Bán vô tính luyến ái|linh hoạt vô tính]]): là một dạng của Abrosexual, chỉ những người có xu hướng
''Demisexual'' (tạm dịch: [[Gray asexuality#Á Tính Luyến Ái|á tính luyến ái]]): chỉ những người không có hấp dẫn tình dục với một ai trừ người họ có cảm tình và sự tin tưởng.
Hàng 109 ⟶ 110:
''Reciprosexual'': chỉ những người không có hấp dẫn tình dục với ai trừ khi họ biết người kia bị hấp dẫn với mình trước
''Questioning'' (tạm dịch: [[thắc mắc (xu hướng tính dục)|thắc mắc]]) chỉ người muốn xác định giới tính thật sự hoặc xu hướng
''[[Bi-curious]]'' (tạm dịch: [[tò mò song tính]]) chỉ người không xác định mình là song tính hoặc đồng tính luyến ái nhưng cảm thấy tò mò về mối quan hệ hoặc hành vi tình dục với người cùng giới. Khái niệm này cũng chỉ người xác định mình là đồng tính nhưng cảm thấy quan tâm về mối quan hệ hoặc hành vi tình dục với người khác phái.
==Xem thêm==
*[[Công khai xu hướng tính dục|Công khai xu hướng tình dục]]
*[[Ghê sợ đồng tính luyến ái|Chứng ghê sợ đồng tính luyến ái]]
*[[Ái nam ái nữ]]
|