Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô la Úc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tiền xu: replaced: tam giác → tam giác using AWB
n clean up, replaced: → (3) using AWB
Dòng 36:
'''Đô la Úc''' ([[Ký hiệu tiền tệ|ký hiệu]]: '''$''', [[ISO 4217|mã]]: '''AUD''') là [[tiền tệ]] chính thức của [[Úc|Thịnh vượng chung Australia]], bao gồm [[Đảo Giáng Sinh]], [[Quần đảo Cocos (Keeling)]], [[Đảo Norfolk]]. Nó cũng là [[tiền tệ]] chính thức của các [[Quần đảo Thái Bình Dương]] độc lập bao gồm [[Kiribati]], [[Nauru]] và [[Tuvalu]]. Ở ngoài lãnh thổ Úc, nó thường được nhận dạng bằng [[ký hiệu đô la]] ('''$'''), '''A$''', đôi khi là '''AU$''' nhằm phân biệt với những nước khác sử dụng đồng [[đô la]]. Một đô la chia làm 100 [[cent (tiền tệ)|cents]].
 
Vào tháng 4 năm 2016, Đô la Úc là loại tiền tệ phổ biến thứ năm trên thế giới, chiếm 6.9% tổng giá trị thị trường. Trong [[thị trường ngoại hối]], nó chỉ đứng sau đồng [[Đô la Mỹ]], đồng [[Euro]], đồng [[Yên Nhật]] và đồng [[Bảng Anh]]. Đô la Úc rất phổ biến với các nhà đầu tư, bởi vì nó được đánh giá rất cao tại Úc, có tính tự do chuyển đổi cao trên thị trường, sự khả quang của [[kinh tế Úc]] và hệ thống chính trị, cung cấp lợi ích đa dạng trong đầu tư so với các đồng tiền khác trên thế giới, đặc biệt là sự tiếp xúc gần gũi với kinh tế châu Á. Đồng tiền này thường được các nhà đầu tư gọi là ''Aussie dollar.''
 
== Lịch sử ==
Dòng 49:
[[File:Australian $100 polymer front.jpg|thumb|300x100px|Tờ $100 Úc]]
 
Cùng với đồng pound, shilling và pence bị thay thế bởi bởi tiền tệ thập phân vào ngày 14 tháng 2 năm 1966. Năm 1963, [[Thủ tướng Úc|Thủ tướng]] [[Robert Menzies]], một người theo chế độ quân chủ, đã đề nghị đặt tên đồng tiền là ''royal''. Những cái tên khác được gợi ý bao gồm ''austral'', ''oz'', ''boomer'', ''roo'', ''kanga'', ''emu'', ''dinger'', ''quid'', ''dinkum'', ''ming'' (biệt danh của Menzies). Dưới sự ảnh hưởng của Menzies với sự chọn lựa ''royal'', các bản mẫu đã được thiết kế và in bởi [[Ngân hàng Dự trữ Úc]]. Thống đốc [[Harold Holt]] công bố quyết định tại Quốc hội vào ngày 5 tháng 6 năm 1963. Một ''royal'' sẽ được chia làm 100 cents, nhưng các từ ''shilling'', ''florin'' và ''crown'' sẽ được dùng để gọi những đồng 10 cents, 20 cents và 50 cents. Cái tên ''royal'' đã bị phản đối vì sự thiếu phổ biến, thậm chí Holt và vợ của ông còn bị đe doạ về cái chết. Vào ngày 24 tháng 7, Holt đã có cuộc tiếp xúc với Nội các Chính phủ và khẳng định việc chọn từ ''royal'' là một quyết định sai lầm nghiêm trọng và việc chọn tên cần được xem xét lại. Ngày 18 tháng 9, Holt đã trình Quốc hội về việc chọn ''dollar'' là cái tên của đồng tiền mới, và được chia làm 100 cents.
 
Đồng [[Bảng Úc]] được phát hành từ năm 1910 và chính thức tách khỏi đồng [[Bảng Anh]] từ năm 1931, đã được thay thế bằng đồng đô la vào ngày 14 tháng 2 năm 1966. Tỉ lệ quy đổi của đồng tiền mới là 2 Đô la đổi 1 Bảng Úc, hay 10 shillings đổi 1 Đô la. Tỉ giá ban đầu được gắn vào đồng Bảng Anh với tỉ giá $1 = 8 shillings ($2.50 = UK £1). Năm 1967, Úc rời hệ thống đồng Bảng, tỉ giá đồng Bảng Anh đã được quy đổi sang đồng [[Đô la Mỹ]], và Đô la Úc đã không còn được neo vào đồng Bảng Anh nữa. Tỉ giá đã được quy đối sang Đô la Mỹ với tỉ giá A$1 = US$1.12.
 
Vào ngày 20 tháng 9 năm 2012, [[Ngân hàng Dự trữ Úc]] đã thông báo về dự án nâng cấp đồng tiền hiện tại. Những tờ tiền mới sẽ được nâng cấp về số lượng biện pháp chống giả nhằm tăng tính bảo mật. Đồng tiền mới đầu tiên (tờ mệnh giá 5 đô la) đã được phát hành vào ngày 1 tháng 9 năm 2016. Những mệnh giá còn lại sẽ được ra mắt vào những năm tiếp theo.