Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ấn Độ giáo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (3) using AWB
Dòng 13:
* [[Sarnaism]] và [[Sanamahism]], Indian Tribal religions connected to the earliest migrations into India|group=note}} và một số học viên và học giả gọi nó là ''[[Sanātanī|Pháp Sanātana]]'', "truyền thống vĩnh cửu", hay "con đường vĩnh cửu", vượt ra ngoài lịch sử loài người.{{sfn|Knott|1998|pp=5, Quote: "Many describe Hinduism as ''sanatana dharma'', the eternal tradition or religion. This refers to the idea that its origins lie beyond human history"}} <ref>{{Harvard citation no brackets|Bowker|2000}}; {{Harvard citation no brackets|Harvey|2001}};</ref> Các học giả coi Ấn Độ giáo là hợp nhất {{Refn|name=Lockard|group=note}} hoặc tổng hợp {{Sfn|Samuel|2010|p=193}} {{Refn|name="Hiltebeitel-synthesis"|group=note}} của các nền [[văn hóa Ấn Độ]] khác nhau,<ref name="Hiltebeitel 2007 12">{{Harvard citation no brackets|Hiltebeitel|2007}}; {{Harvard citation no brackets|Flood|1996}}; {{Harvard citation no brackets|Lockard|2007}}</ref> {{Refn|name=fusion|group=note}} với nguồn gốc đa dạng {{Sfn|Narayanan|2009|p=11}} {{Refn|Among its roots are the [[Historical Vedic religion|Vedic religion]] of the late [[Vedic period]] ({{harvnb|Flood|1996|p=16}}) and its emphasis on the status of Brahmans ({{harvnb|Samuel|2010|pp=48–53}}), but also the religions of the [[Indus Valley Civilisation]] ({{harvnb|Narayanan| 2009|p=11}}; {{harvnb|Lockard|2007|p=52}}; {{harvnb|Hiltebeitel|2007|p=3}}; {{harvnb|Jones|Ryan|2006|p=xviii}}) the [[Sramana]] or renouncer traditions of [[Maurya Empire|north-east India]] ({{harvnb|Flood|1996|p=16}}; {{harvnb|Gomez|2013|p=42}}), with possible roots in a non-Vedic Indo-Aryan culture ({{harvnb|Bronkhorst|2007}}), and "popular or [[Adivasi|local traditions]]" ({{harvnb|Flood|1996|p=16}}).|group=note}} và không có người sáng lập.{{sfn|Fowler|1997|pp=1, 7}} Quá trình "Tổng hợp Ấn Độ giáo" này bắt đầu phát triển từ 500 TCN đến 300 sau CN, {{Sfn|Hiltebeitel|2007|p=12}} sau khi kết thúc [[Thời kỳ Vệ Đà|thời kỳ Vệ đà]] (1500 đến 500 TCN), {{Sfn|Hiltebeitel|2007|p=12}} {{Sfn|Larson|2009}} và phát triển mạnh trong [[Ấn Độ thời Trung cổ|thời Trung cổ]], với [[Suy tàn của Phật giáo ở tiểu lục địa Ấn Độ|sự suy tàn của Phật giáo ở Ấn Độ]].{{sfn|Larson|1995|p=109&ndash;111}}
 
Mặc dù Ấn Độ giáo chứa một loạt các triết lý, nó chia sẻ chung các khái niệm, nghi lễ dễ nhận biết, [[Vũ trụ học Ấn Độ giáo|vũ trụ học]], [[Kinh sách Ấn Độ giáo|tài nguyên kinh sách được chia sẻ]] và [[Địa điểm hành hương Ấn Độ giáo|tập tục hành hương đến các địa điểm linh thiêng]]. [[Kinh sách Ấn Độ giáo|Các kinh sách Ấn Độ giáo]] được phân loại thành ruti ("nghe") và Smṛti ("nhớ"). Những kinh sách này thảo luận thần học, [[Triết học Ấn Độ giáo|triết học]], [[Thần thoại Ấn Độ giáo|thần thoại]], [[Kinh Vệ-đà|Vệ Đà]] yajna, [[Yoga]], nghi lễ agama, và cách [[Đền thờ Ấn Độ giáo|xây dựng đền thờ]], và các chủ đề khác.{{sfn|Michaels|2004}} Kinh sách chính bao gồm các ''[[Kinh Vệ-đà|kinh Vệ Đà]]'' và ''[[Áo nghĩa thư|Upanishads]]'', ''[[Puranas]]'', ''[[Mahabharata]]'', ''[[Ramayana]]'', và ''[[Agama (Ấn Độ giáo)|Agama]]''.<ref>{{Chú thích sách|title=Hindu Scriptures|last=Zaehner|first=R. C.|publisher=Penguin Random House|year=1992|isbn=978-0679410782|location=|pages=1–7|quote=|via=}}</ref><ref name="Klostermaier 2007 p46–52, 76–77">{{Chú thích sách|title=A Survey of Hinduism|last=Klostermaier|first=Klaus|publisher=State University of New York Press|year=2007|isbn=978-0791470824|edition=3rd|location=|pages=46–52, 76–77|quote=|via=}}</ref> Nguồn gốc thẩm quyền và sự thật vĩnh cửu trong các văn bản của nó đóng một vai trò quan trọng, nhưng cũng có một truyền thống mạnh mẽ trong việc đặt câu hỏi về thẩm quyền của Ấn Độ giáo để tăng cường sự hiểu biết về những sự thật này và phát triển hơn nữa các truyền thống.<ref name="frazierintrop2">{{Chú thích sách|title=The Continuum companion to Hindu studies|last=Frazier|first=Jessica|date=2011|publisher=Continuum|isbn=978-0-8264-9966-0|location=London|pages=1–15}}</ref>
 
Các chủ đề nổi bật trong tín ngưỡng của '''đạo Hindu''' bao gồm bốn [[Puruṣārtha]], các mục tiêu hay mục đích đúng đắn của cuộc sống con người, đó là [[Pháp (Phật giáo)|Pháp]] (đạo đức/bổn phận), [[Artha]] (thịnh vượng / công việc), [[Kama]] (mong muốn / đam mê) và [[Giải thoát|Moksha]] (giải thoát/tự do khỏi vòng luân hồi chết và [[Đầu thai|tái sinh]]/cứu rỗi);<ref name="Bilimoria 2007 p. 103">{{Chú thích sách|title=Indian Ethics: Classical Traditions and Contemporary Challenges|last=|first=|year=2007|isbn=|editor-last=Bilimoria|location=|pages=103|quote=|display-editors=etal|via=}} See also {{Chú thích tạp chí|last=Koller|first=John|year=1968|title=Puruṣārtha as Human Aims|url=|journal=Philosophy East and West|volume=18|issue=4|pages=315–319|doi=10.2307/1398408|jstor=1398408}}</ref><ref name="Gavin Flood 1997 pages 11">{{Chú thích sách|title=The Bhagavadgītā for Our Times|last=Flood|first=Gavin|publisher=Oxford University Press|year=1997|isbn=978-0195650396|editor-last=Lipner|editor-first=Julius J.|location=|pages=11–27|chapter=The Meaning and Context of the Puruṣārthas|quote=|via=}}</ref> [[nghiệp]] (hành động, ý định và hậu quả), [[Luân hồi|Saṃsāra]] (vòng [[luân hồi]] của sự chết và tái sinh), và các [[Yoga]] khác nhau (con đường hoặc thực hành để đạt được moksha).<ref name="Klostermaier 2007 p46–52, 76–77"/> {{Sfn|Brodd|2003}} Các thực hành của Ấn Độ giáo bao gồm các nghi thức như [[Puja (Ấn Độ giáo)|puja]] (thờ phượng) và tụng kinh, [[japa]], thiền ([[Thiền trong Ấn Độ giáo|dhyana]]), nghi lễ hướng về gia đình, lễ hội hàng năm và hành hương thường xuyên. Một số người Ấn Độ giáo rời bỏ thế giới xã hội và của cải vật chất của họ, sau đó tham gia vào [[Sannyasa]] (thực hành tu viện) suốt đời nhằm đạt được Moksha.<ref name="ellinger70">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=pk3iAwAAQBAJ|title=Hinduism|last=Herbert Ellinger|publisher=Bloomsbury Academic|year=1996|isbn=978-1-56338-161-4|pages=69–70}}</ref> Ấn Độ giáo quy định các bổn phận vĩnh cửu, như trung thực, kiềm chế làm tổn thương chúng sinh ([[Bất hại|ahimsa]]), kiên nhẫn, nhẫn nhịn, tự kiềm chế và từ bi, v.v...<ref group="web" name="EB-sanatana dharma">{{Chú thích sách|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/665848/sanatana-dharma|title=sanatana dharma {{!}} Hinduism|publisher=Encyclopædia Britannica|accessdate =ngày 17 tháng 11 năm 2016}}</ref><ref>{{Chú thích sách|title=History of Dharmasastra|last=Dharma|first=Samanya|last2=Kane|first2=P. V.|year=|isbn=|volume=2|location=|pages=4–5|quote=|via=}} See also {{Chú thích tạp chí|last=Widgery|first=Alban|year=1930|title=The Priniciples of Hindu Ethics|url=|journal=International Journal of Ethics|volume=40|issue=2|pages=232–245|doi=10.1086/intejethi.40.2.2377977}}</ref> Bốn giáo phái lớn nhất của Ấn Độ giáo là [[Vaishnavism]], [[Shaivism]], [[Shaktism]] và [[Smartism]]. Có sáu trường phái [[Āstika và nāstika|āstika]] của [[triết học Ấn Độ giáo]], mà tôn vinh Vedas như là kinh sách, cụ thể là [[Samkhya|Sankhya]], [[Yoga (triết học)|Yoga]], [[Nyaya]], [[Vaisheshika]], [[Mimamsa]] và [[Vedanta]].<ref name="Matthew Clarke 2011 28">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=DIvHQc0-rwgC&pg=PA28|title=Development and Religion: Theology and Practice|last=Matthew Clarke|publisher=Edward Elgar Publishing|year=2011|isbn=9780857930736|page=28}}</ref><ref>Students' Britannica India (2000), Volume 4, Encyclopædia Britannica, {{ISBN|978-0852297605}}, page 316</ref><ref name="andrewoverview">Andrew Nicholson (2013), Unifying Hinduism: Philosophy and Identity in Indian Intellectual History, Columbia University Press, {{ISBN|978-0231149877}}, pages 2-5</ref>
 
Ấn Độ giáo là [[Các nhóm tôn giáo lớn|tôn giáo lớn thứ ba thế giới]]; những người theo nó, được gọi là [[người Ấn giáo]], chiếm khoảng [[Ấn Độ giáo theo quốc gia|1,2 tỷ]], tương đương 15-16% dân số toàn cầu.<ref group="web">{{Chú thích web|url=http://www.pewforum.org/global-religious-landscape-hindu.aspx|tựa đề=The Global Religious Landscape – Hinduism|ngày=ngày 18 tháng 12 năm 2012|website=A Report on the Size and Distribution of the World's Major Religious Groups <!-- {{as of|2010|lc=y}}-->|nhà xuất bản=Pew Research Foundation|ngày truy cập=ngày 31 tháng 3 năm 2013}}</ref><ref name="gordonconwell.edu">{{Chú thích web|url=http://www.gordonconwell.edu/resources/documents/1IBMR2015.pdf|tựa đề=Christianity 2015: Religious Diversity and Personal Contact|ngày=January 2015|website=gordonconwell.edu|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20170525141543/http://www.gordonconwell.edu/resources/documents/1IBMR2015.pdf|ngày lưu trữ=ngày 25 tháng 5 năm 2017|ngày truy cập=ngày 29 tháng 5 năm 2015}}</ref> Ấn Độ giáo là đức tin được tuyên bố rộng rãi nhất ở [[Tôn giáo ở Ấn Độ|Ấn Độ]], [[Tôn giáo ở Nepal|Nepal]] và [[Tôn giáo ở Mauritius|Mauritius]]. Đây cũng là tôn giáo chiếm ưu thế ở [[Bali]], [[Indonesia]].<ref>{{Chú thích web|url=https://sp2010.bps.go.id/index.php/page/warning|tựa đề=Peringatan|website=sp2010.bps.go.id}}</ref> Số lượng đáng kể các cộng đồng Ấn Đô giáo cũng tồn tại ở [[Vùng Caribe|Caribbean]], [[Đông Nam Á]], [[Bắc Mỹ]], [[Châu Âu]], [[Châu Đại Dương]], [[Châu Phi]] và [[Ấn Độ giáo theo quốc gia|các khu vực khác]].<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=FRVTAQAAQBAJ|title=The Hindu Diaspora: Comparative Patterns|last=Vertovec|first=Steven|publisher=Routledge|year=2013|isbn=978-1-136-36705-2|pages=1–4, 7–8, 63–64, 87–88, 141–143}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.pewforum.org/2012/12/18/global-religious-landscape-hindu/|tựa đề=Hindus|ngày=ngày 18 tháng 12 năm 2012|website=Pew Research Center's Religion & Public Life Project|ngày truy cập=ngày 14 tháng 2 năm 2015}};<br /><br />{{Chú thích web|url=http://features.pewforum.org/grl/population-number.php?sort=numberHindu|tựa đề=Table: Religious Composition by Country, in Numbers (2010)|ngày=ngày 18 tháng 12 năm 2012|website=Pew Research Center's Religion & Public Life Project|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20130201224548/http://features.pewforum.org/grl/population-number.php?sort=numberHindu|ngày lưu trữ=ngày 1 tháng 2 năm 2013|ngày truy cập=ngày 14 tháng 2 năm 2015}}</ref>
 
== Từ nguyên==
Kể từ [[thế kỉ 16]] các nhà truyền giáo và du khách phương Tây thường nhắc đến tôn giáo và phong tục Ấn Độ và thường gọi những người bản xứ này là "ngoại đạo" (en. ''pagan'', de. ''Heiden'') nếu họ không tự nhận mình theo một trong các tôn giáo lớn ([[Ki-tô giáo]], [[Do Thái giáo]] hoặc [[Hồi giáo]]). Họ được gọi theo [[tiếng Latin]] là ''gentiles'', [[tiếng Bồ Đào Nha]] là ''gentio'' và từ đó ra [[tiếng Anh]] là ''gentoo'' và [[tiếng Hà Lan]]/[[tiếng Đức]] là ''Heyden'' (''Heiden''). Đến [[thế kỉ 18]] thì từ "Hindoo" ([[tiếng Ba Tư]] ''Hindu'') bắt đầu được dùng và cuối cùng, trong [[thế kỉ 19]], danh từ "Hinduism" trở nên rất thông dụng. Như vậy thì từ "Hinduism" - được dịch là Ấn Độ giáo ở đây - không phải là một danh hiệu tự xưng của một tôn giáo Ấn Độ. Nhưng tên này lại ảnh hưởng đến quan điểm tự nhận của phong trào Tân Ấn Độ giáo (''Neo-Hinduism'') trong thế kỉ 19 và [[thế kỉ 20]] vì nó gợi ý một sự thống nhất tôn giáo trong cuộc chiến giành độc lập Ấn Độ, và được dùng để phản ứng các khuynh hướng phân chia ngày nay.
 
Tuy vậy, từ Hinduism có thể gây hiểu lầm. Khi người ta bắt đầu dùng nó thì đã dựa trên hai [[điều kiện tiên quyết]] không đúng. Thứ nhất là người ta tin là từ phái sinh từ gốc Ba Tư ''Hindoo'' (''Hindu'') chỉ tín đồ của ''một'' tôn giáo nhất định. Thứ hai là người ta cho tất cả những người Ấn đều là tín đồ của tôn giáo này nếu họ không theo các tôn giáo lớn còn lại, ví như [[Hồi giáo]], [[Công giáo]], [[Do Thái giáo]], [[Phật giáo]], [[Kì-na giáo]]. Cả hai điều kiện tiên quyết bên trên đều bị nhìn nhận sai. Danh từ Ba Tư "Hindu" chỉ có nghĩa tương đương với từ có gốc Hy Lạp là "Indian", và cả hai đều có gốc từ tên con sông lớn Ấn Độ ([[tiếng Phạn]]: ''sindhu'', tiếng Ba Tư: ''hindu'', [[tiếng Hy Lạp]]: ''Indós''), đã mang đến đất nước nó chảy qua tên này: Hindus là những người xuất xứ từ nước Ấn Độ (''india''). Ngay khi người Hồi giáo nói tiếng Ba Tư đến xâm chiếm, phân biệt giữa tín đồ Hồi giáo và Hindus thì sự việc này cũng không có nghĩa là tất cả những người Hindu đều là tín đồ của ''một'' tôn giáo.
Dòng 151:
{{Các chủ đề|Yoga|Ấn Độ|Ấn Độ giáo|Tôn giáo}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
 
 
[[Thể loại:Ấn Độ giáo| ]]