Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hibakusha”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n →‎Tình trạng: clean up, replaced: → using AWB
Dòng 12:
 
== Tình trạng ==
Do sự thiếu hiểu biết của một bộ phận dân chúng Nhật thời gian sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]], các hibakusha và con cái của họ đôi khi bị phân biệt và xa lánh vì người dân tin rằng các bệnh liên quan đến phóng xạ từ những hibakusha có thể lây sang mình và là bệnh di truyền<ref>{{chú thích web|url= http://www.nci.org/0new/hibakusha-jt5701.htm|title= "Prejudice haunts atomic bomb survivors"|publisher= ''[[Japan Times]]''|accessdate = ngày 25 tháng 8 năm 2007}}</ref> (trong khi thực tế không phải như vậy). Vì lý do này một số hibakusha và con cháu của họ đã phải giấu đi gốc gác của mình để tránh bị phân biệt đối xử<ref>{{chú thích sách | last = Terkel | first = Studs | authorlink = Studs Turkel | coauthors = | title = [[The Good War]] | publisher = [[Random House]] | date = 1984 | location = | pages = p. 542 | url = | doi = | id = | isbn = }}</ref>.
 
Tính cho đến năm [[2007]], có tổng cộng 251.834 người còn sống được chính phủ Nhật chứng nhận là hibakusha, họ có độ tuổi trung bình 74,6<ref>{{chú thích web|url= http://www.kuna.net.kw/NewsAgenciesPublic/ArticleDetails.aspx?id=1832635&Language=en|title= "Hiroshima marks 62nd A-bomb anniversary"|publisher= ''Kuwait News Agency''