Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thể loại:Huân chương Ba Lan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n clean up using AWB
Dòng 1:
{{Infobox military award|awarded_by=Thủ tướng Ba Lan|country=Cộng Hòa Ba Lan|eligibility=Quân nhân / Đơn vị quân đội|established=22/06/1792|first_award=1792|for=Vinh dự trong chiến tranh|higher=Huân chương Đại bàng Trắng (White Eagle) Ba Lan|image={{nowrap|[[FileTập tin:Virtuti Militari Grand Cross.jpg|300px]]<br />[[FileTập tin:Virtuti Militari Grand Cross Order Star.jpg|150px]]}}|last_award=1989|lower=Huân chương Polonia Restituta|motto='''Virtuti Militari'''<br />War Order of Virtuti Militari<br />''Order Wojenny Virtuti Militari''|same=Hoa Kỳ [[Huân chương Danh dự]] <br /> Khối thịnh vượng chung Anh [[Victoria Cross]]}}
 
'''Huân chương Quân sự Virtuti Militari''' ([[tiếng Latinh]]: ''"Vì vinh dự quân sự"'', [[tiếng Ba Lan]]: ''Order Wojenny Virtuti Militari'') là [[trang trí quân sự]] cao nhất của [[Ba Lan]] cho các hành động [[anh hùng]] và [[Dũng sĩ|lòng dũng cảm]] khi đối mặt với kẻ thù trong chiến tranh. Huân chương được tạo ra vào năm 1792 bởi [[Vua Ba Lan]] [[Stanisław August Poniatowski|Stanisław II August]] và là một trong những đồ trang trí quân sự lâu đời nhất trên thế giới vẫn còn được sử dụng.  
Dòng 44:
[[Tập tin:Silver Cross of Virtutu Militari Order.png|nhỏ|Thập giá Bạc của Huân chương Virtutu Militari]]
[[Tập tin:Gnz02.jpg|nhỏ|Huân chương Wojenny Virtuti Militari [[Ngôi mộ của người lính vô danh (Warszawa)|Tomb of the Unknown Soldier, Warsaw]]]]
Ba Lan giành lại độc lập vào năm 1918 với tư cách là [[Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan|Cộng hòa thứ hai của Ba Lan]]. Vào ngày 1 tháng 8 năm 1919, [[Sejm|Thượng nghị sĩ]] Ba Lan đã giới thiệu lại Virtuti Militari dưới cái tên chính thức mới: "Huân chương Quân sự Virtuti Militari" (''Order Wojskowy Virtuti Militari''). Một quy chế trao huân chương mới cũng đã được thông qua và hệ thống cấp bậc từ thời [[Công quốc Warszawa|Công quốc Warsaw]] đã được giới thiệu lại.<ref>{{Chú thích báo|url=https://gazetawroclawska.pl/ii-rzeczpospolita-przywrocila-order-orla-bialego-i-krzyz-virtuti-militari-przy-tym-jednak-ustanowila-kilka-zupelnie-nowych/ar/c15-14562817|title=II Rzeczpospolita przywróciła Order Orła Białego i Krzyż Virtuti Militari, przy tym jednak ustanowiła kilka zupełnie nowych odznaczeń|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref> Theo quy chế mới, thánh giá của mỗi hạng mục có thể được trao cho nhiều vinh dự binh sĩ khác nhau cho những việc làm khác nhau:
 
* Thập giá danh dự kèm Sao, Hạng I: "dành cho một chỉ huy đã đạt được chiến thắng trong một trận chiến có tầm quan trọng chiến lược, dẫn đến thất bại toàn diện của kẻ thù hoặc một cuộc phòng thủ thành công quyết định số phận của một chiến dịch."
Dòng 52:
* Thập giá Bạc - Hạng V: dành cho sĩ quan, NCO và binh sĩ bình thường, vì những hành động dũng cảm xuất sắc và liều mạng trên chiến trường.
 
Mỗi người nhận Virtuti Militari, bất kể cấp bậc hay chức vụ, đều nhận được mức lương hàng năm là 300 [[Złoty Ba Lan|złoties]].<ref>{{Chú thích báo|url=https://www.rp.pl/Historia/306219928-Virtuti-Militari-Najwyzsze-odznaczenie-wojskowe.html|title=Virtuti Militari. Njwyższe odznaczenie wojskowe|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref>
[[Tập tin:POL Lwów COA.svg|nhỏ|Quốc huy của thành phố [[Lviv|Lwów]], với mặt dây chuyền Virtuti Militari]]
Các đặc quyền khác bao gồm quyền ưu tiên khi mua tài sản đất đai thuộc sở hữu nhà nước hoặc xin chức vụ nhà nước. Con cái của những người nhận được thêm điểm trong kỳ thi vào các trường tiểu học và đại học công lập. Ngoài ra, những người nhận được Virtuti Militari có quyền được chào đón bởi những người lính khác có cùng cấp bậc và NCO, và những người lính bình thường có thể được thăng lên cấp bậc cao hơn sau khi nhận giải thưởng.
 
Chương mới của huân chương (''Kapituła Orderu Virtuti Militari'') bao gồm mười hai người nhận thánh giá, bốn người thuộc mỗi lớp từ I đến IV. Người đứng đầu chương là [[Nguyên soái Ba Lan|Thống chế Ba Lan]] [[Józef Klemens Piłsudski|Józef Piłsudski]], Cực còn sống duy nhất được trao tặng Ngôi sao Grand Cross. Với [[Tổng tư lệnh|tư]] cách là [[Tổng tư lệnh]] [[Quân đội Ba Lan]], ông có thể trao tặng các huân chương từ Hạng I đến III với sự đồng ý của Chương, và Hạng IV và V khi nhận được đơn từ chỉ huy của một sư đoàn hoặc lữ đoàn. Ngày lễ quốc gia Ba Lan 3 tháng 5 được chọn là ngày lễ của đức vua Virtuti Militari.<ref>{{Chú thích báo|url=https://kurierostrowski.pl/2020/02/09/virtuti-militari-z-cyklu-droga-do-niepodleglosci/|title=Virtuti Militari – z cyklu "Droga do niepodległości"|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref>
 
Một Chương mới được chọn cho thời bình vào ngày 24 tháng 11 năm 1922. Năm 1923, huân chương cuối cùng của Virtuti Militari được cấp cho Chiến tranh Thế giới thứ nhất và Chiến tranh [[Chiến tranh Nga-Ba Lan (1919-1921)|Ba Lan-Bolshevik]], và các giải thưởng khác đã bị tạm dừng. Vào ngày 25 tháng 3 năm 1933, Thượng nghị sĩ đã thông qua một "Đạo luật ''đức hạnh'' Militari" mới (''Ustawa o Orderze Virtuti Militari''); điều này đã sửa đổi hình dạng của tất cả các cây thánh giá và mở rộng các đặc quyền được cấp cho người nhận bằng đạo luật năm 1919. Tất cả những người nhận trang trí đều có quyền mua vé đường sắt với giá 20% so với giá thông thường. Nhà nước chi trả cho việc chăm sóc y tế của những người nhận và có nghĩa vụ cung cấp cho mỗi người một công việc để họ có thể "sống một cuộc sống tử tế". Chính phủ được lệnh cung cấp tiền, thực phẩm và quần áo cho các [[thương binh]] trong suốt quãng đời còn lại của họ. Cuối cùng, mức lương hàng năm 300 zotys đã được giải phóng khỏi thuế và không thể bị buộc bởi tòa án.<ref>{{Chú thích báo|url=https://archiwum2019-2bz.wp.mil.pl/pl/36.html|title=OKRES 1918–1939|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref>
 
Ngoài ra, tiêu chuẩn để cấp thánh giá trở nên nghiêm ngặt hơn:
Dòng 72:
=== Sau 1989 ===
[[Tập tin:Virtuti.JPG|nhỏ|1 - Thập giá bạc, 2 - Thập giá vàng, 3 - Thập giá hiệp sĩ, 4 - Thập giá chỉ huy, 5 - Thập giá danh dự kèm Sao]]
Sau khi Ba Lan lật đổ chế độ Cộng sản vào năm 1989, một số giải thưởng Virtuti Militari do chính quyền cộng sản trao đã gây ra các cuộc tranh cãi. Ngày 10 tháng 7 năm 1990, Tổng thống [[Wojciech Jaruzelski|Wojciech Jaruzelski đã]] thu hồi Thánh giá danh dự được trao cho [[Leonid Ilyich Brezhnev|Leonid Brezhnev]] vào ngày 21 tháng 7 năm 1974. Vào ngày 16 tháng 10 năm 1992, Thượng nghị viện Ba Lan đã thông qua Đạo luật Virtuti Militari mới, dựa trên đạo luật năm 1933. Đao luật khôi phục lại Chương về Virtuti Militari đã bị chính quyền cộng sản bãi bỏ, đồng thời công nhận tất cả huân chương được ban tặng bởi cả chính phủ Ba Lan lưu vong và chính quyền được Liên Xô hậu thuẫn ở Ba Lan.<ref>{{Chú thích báo|url=https://opinie.wp.pl/order-virtuti-militari-przyznawano-rowniez-wrogom-polski-6126039444801665a|title=Order Virtuti Militari przyznawano również wrogom Polski|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref>
 
Năm 1995, Tổng thống [[Lech Wałęsa|Lech Wałęsa đã]] thu hồi Huân chương trao cho [[Ivan Aleksandrovich Serov|Ivan Serov]], người bị cáo buộc chịu trách nhiệm về cái chết của hàng nghìn người Ba Lan.<ref name="polsatnews.pl">{{Chú thích báo|url=https://www.polsatnews.pl/wiadomosc/2017-11-02/niegodni-virtuti-militari-w-kancelarii-prezydenta-przeglad-orderow-nadanych-w-prl/|title="Niegodni" Virtuti Militari. W Kancelarii Prezydenta przegląd orderów nadanych w PRL|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref> Năm 2006, Tổng thống [[Lech Kaczyński|Lech Kaczyński đã]] thu hồi Thập tự giá trao cho [[Wincenty Romanowski]], người đã tra tấn các chiến binh chống Cộng.<ref name="polsatnews.pl"/>
 
Kể từ năm 1989, không có giải thưởng mới nào của Virtuti Militari, và một đạo luật mới của quốc hội đã đưa ra một quy định đặt ra thời hạn cuối cùng cho các giải thưởng là "không muộn hơn năm năm sau khi chấm dứt chiến tranh." <ref>{{Chú thích báo|url=https://muzhp.pl/pl/e/1720/ustanowienie-orderu-virtuti-militari|title=Ustanowienie Orderu Virtuti Militari|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref>
 
Trong thời chiến, [[Tổng thống Ba Lan|Tổng thống Cộng hòa Ba Lan]] có thể trao tặng OWVM cho chủ nghĩa anh hùng trong trận chiến.<ref>{{Chú thích báo|url=https://dzieje.pl/aktualnosci/rocznica-ustanowienia-orderu-virtuti-militari|title=225. rocznica ustanowienia Orderu Virtuti Militari|access-dateaccessdate =ngày 15 Apriltháng 4 năm 2020}}</ref>
 
== Nguồn tham khảo ==
{{refbegin}}
 
* {{citechú bookthích sách|title=The Order of Virtuti Militari and its cavaliers: 1792–1992|author=Zdzisław P. Wesołowski|publisher=Hallmark Press|year=1992|location=Miami, FL|lccn=97168637|oclc=31364118}}
* {{citechú bookthích sách|title=Order wojenny Virtuti Militari|author=Tadeusz Jeziorowski|publisher=Poznań, Muzeum Narodowe|year=1993|isbn=978-83-85296-17-1}}
* {{citechú bookthích sách|title=Virtuti Militari 1919–1997: wybór źródeł|author=Bogusław Polak|publisher=Koszalin, Wydawnictwo Uczelniane Politechniki Koszalińskiej|year=1999|isbn=978-83-87424-87-9}}
* {{citechú bookthích sách|title=Słownik biograficzny kobiet odznaczonych Orderem Wojennym Virtuti Militari|author1=Elżbieta Zawacka|author2=Dorota Kromp|author3=Maria Biernacka|publisher=Toruń, Archiwum i Muzeum Pomorskie Armii Krajowej oraz Wojskowej Służby Polek|year=2004|isbn=978-83-88693-03-8}}
 
{{refend}}