Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuệ Hiền Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 67:
 
=== Tấn phong Hoàng quý phi ===
Năm Càn Long thứ 10 ([[1745]]), ngày [[23 tháng 1]] (tức ngày [[23 tháng 2]] dương lịch), Quý phi Cao thị hấp hối, Càn Long Đế ra chỉ dụ nâng lên thành [[Hoàng quý phi]]. Nhưng Không May chỉ sau khi Tấn làm HOÀNG QUÝ PHI thì một ngày sau đó bà qua đời.
 
Ngày hôm ra chỉ dụ, Càn Long Đế còn nâng địa vị một loạt các phi tần khác, như Nhàn phi Na Lạp thị và Thuần phi Tô thị đều thăng Quý phi, [[Du Quý phi|Du tần]] lên Phi, [[Lệnh Ý Hoàng quý phi|Ngụy Quý nhân]] lên Lệnh tần<ref>[http://www.guoxuedashi.com/a/5701m/89162c.html 卷之二百三十三]: 乾隆十年。....乙未。谕、朕奉皇太后懿旨。贵妃诞生望族。佐治后宫。孝敬性成。温恭素著。著晋封皇贵妃。以彰淑德。娴妃、纯妃、愉嫔、魏贵人。奉侍宫闱。慎勤婉顺。娴妃、纯妃、俱著晋封贵妃。愉嫔、著晋封为妃。魏贵人、著晋封为嫔。以昭恩眷。钦此。特行传谕。该部将应行典礼。察例具奏。</ref>. Ngày hôm sau, [[24 tháng 1]], Càn Long Đế cũng ra chỉ dụ truy phong [[Triết Mẫn Hoàng quý phi|Triết phi]] làm Hoàng quý phi, ban hiệu là '''Triết Mẫn'''. Sang ngày [[25 tháng 1]] (tức ngày [[25 tháng 2]] dương lịch), Hoàng quý phi Cao thị qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi, chưa kịp có lễ sách phong. Ngày 26 tháng ấy, ban tặng [[thụy hiệu]] là '''Tuệ Hiền Hoàng quý phi''' (慧賢皇貴妃). Sinh thời Cao thị không có phong hiệu, chỉ khi mất mới có thụy hiệu. Theo [[Hồng xưng thông dụng]] (鴻稱通用) của Nội vụ Phủ, chữ ''"Tuệ"'' Mãn văn đọc là 「ulhisu」, có nghĩa ''"nhanh nhạy"'', còn ''"Hiền"'' là 「erdemungge」, ý là ''"Có đức"'', đây cũng là chữ ''Hiền'' trong thụy hiệu của Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu.