Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Phạn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 63751253 của 2400:AC40:605:4A37:E1CA:FB40:B656:23BF (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Đã lùi lại sửa đổi 63751250 của 2400:AC40:605:4A37:E1CA:FB40:B656:23BF (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 11:
states = [[Châu Á]] |
region = [[Ấn Độ]] và một số vùng của [[Nam Á]] và [[Đông Nam Á]]; nhiều học giả Phật học tại các nước [[Đông Á]] như [[Trung Quốc]], [[Nhật Bản]], [[Thái Lan]] và [[Việt Nam]] cũng có thể dùng được tiếng Phạn. |
speakers = 96.5106 (thống kê [[1981]]); 194.433 số người nói như thứ tiếng thứ hai (thống kê [[1961]]) |
speakers2 = |
rank = ''không trong 100 hạng đầu tiên'' |
fam1 = [[Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu|Ấn-Âu]] |
fam1 = fam1
fam2 = [[Nhóm ngôn ngữ Ấn-Iran|Ấn-Iran]] |
fam2 = fam2
fam3 = [[Nhóm ngôn ngữ Ấn-Aryan|Ấn-Aryan]] |
fam3 = fam3
script=[[Hệ chữ viết Devanagari]] và một số hệ xuất phát từ [[chữ Brāhmī]] |
nation = [[Ấn Độ]] |
agency = [[Viện Hàn lâm Ngôn ngữ học]] |
iso1 = iso1sa |
iso2 = iso2san |
iso3 = iso3san |
sil = silSKT
}}
'''Tiếng Phạn''' (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. ''saṃskṛtā vāk'' संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là ''saṃskṛtam'' संस्कृतम्) hay '''tiếng Sanskrit''' là một [[cổ ngữ]] của [[Ấn Độ]] còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng [[Tiếng Pali|Pali]] là nam Phạn và là một [[ngôn ngữ tế lễ]] của các tôn giáo như [[Ấn Độ giáo]], [[Đại thừa|Phật giáo Bắc Tông]] và [[Đạo Jaina|Jaina giáo]]. Nó có một vị trí quan trọng trong [[văn hóa Ấn Độ]] và các văn hóa vùng [[Đông Nam Á]] tương tự như vị trí của [[latinh|tiếng Latinh]] và [[tiếng Hy Lạp]] trong [[châu Âu Trung Cổ]]; nó cũng là kết cấu trọng điểm của truyền thống [[Ấn Độ giáo|Ấn giáo]]/[[Văn hóa Phệ-đà|Phệ-đà]], nhưng ở một mức độ cao cấp hơn. Ngày nay nó là một trong nhiều [[ngôn ngữ chính thức]] của [[Ấn Độ]], mặc dù [[tiếng Hindi]] (''hindī'' हिन्दी) và các thứ [[phương ngữ|tiếng địa phương]] khác ngày càng được dùng phổ biến.
 
Khác với quan niệm phổ biến, tiếng Phạn không phải là một ngôn ngữ chết. Nó vẫn còn được dạy trong các trường học và tại gia khắp nước Ấn, tuy chỉ là ngôn ngữ thứ hai. Một số người [[Bà-la-môn]] vẫn xem tiếng Phạn là tiếng mẹ đẻ. Theo một thông tin gần đây, tiếng Phạn được phục hưng như một tiếng địa phương thực dụng tại làng Mattur gần Shimoga, Karnataka.
script= script
nation = nation
 
Tiếng Phạn phần lớn được dùng như một ngôn ngữ tế tự trong các nghi lễ của [[Ấn Độ giáo]] dưới dạng ca tụng và [[chân ngôn]] (sa. ''mantra''). Tiền thân của tiếng Phạn cổ là [[tiếng Phệ-đà]] (zh. 吠陀, en. ''vedic sanskrit''), một ngôn ngữ được xem là một trong những thành viên cổ nhất của [[hệ ngôn ngữ Ấn-Âu]], và văn bản cổ nhất của nó là ''[[Lê-câu-phệ-đà]]'' (zh. 棃俱吠陀, sa. ''ṛgveda''). Bài này nhấn mạnh vào Hoa văn Phạn ngữ như nó được hệ thống hoá bởi [[Ba-ni-ni]] (zh. 巴尼尼, sa. ''pāṇini'') vào khoảng 500 trước CN. Hầu hết những bài văn tiếng Phạn được truyền miệng qua nhiều thế kỉ trước khi được ghi lại tại Ấn Độ trong thời kì trung cổ.
agency = agency
iso1 = iso1
iso2 = iso2 |
iso3 = iso3 |
sil = sil
<ref></ref>
 
== Lịch sử ==