Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ernst Schacht”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Ernst Schacht
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
{{Tiểu sử quân nhân|name=Ernst Schacht|image=Ernst Schacht.jpg|birth_date=14 tháng 4 năm 1904|birth_place=[[Basel]], [[Thụy Sĩ]]|death_date={{Death date and age|1942|2|23|1904|4|14|df=y}}|death_place=không rõ|allegiance={{USSR}}|branch={{flagicon image|Flag of the Soviet Air Force.svg}} [[Không quân Liên Xô]]|serviceyears=1923 - 1941|rank=[[Tập tin:Soviet_Air_Force_MajGen_1943.png|30px]] [[Thiếu tướng]] không quân|battles=[[Nổi loạn Basmachi]]<br>[[Nội chiến Tây Ban Nha]]|awards=[[Anh hùng Liên Xô]]}} '''Ernst Schacht''' ({{Lang-ru|Эрнст Генрихович Шахт}}, Ernst Genrikhovich Schacht; 14 tháng 4 năm 1904 - 23 tháng 2 năm 1942), một người [[Thụy Sĩ]] gốc [[Người Đức|Đức]], di cư đến [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga|Liên bang Nga Xô viết]] năm 1922 khi ông 18 tuổi. Gia nhập lực lượng không quân Liên Xô, ông chỉ huy phi đoàn máy bay ném bom của Liên Xô, vào ngày 7 tháng 11 năm 1936, đã ném bom các lực lượng phát xít trong cuộc bao vây Madrid . <ref>Erich Schmid, [https://books.google.co.uk/books?id=qaNLAQAAIAAJ In Spanien gekämpft, in Russland gescheitert: Männy Alt (1910-2000)--ein Jahrhundertleben], 2011, {{ISBN|3280061229}}</ref>
|name=Ernst Schacht
|image=Ernst Schacht.jpg
|birth_date=14 tháng 4 năm 1904
|birth_place=[[Basel]], [[Thụy Sĩ]]
|death_date={{Death date and age|1942|2|23|1904|4|14|df=y}}
|death_place=không rõ
|allegiance={{USSR}}
|branch={{flagicon image|Flag of the Soviet Air Force.svg}} [[Không quân Liên Xô]]
|serviceyears=1923 - 1941
|rank=[[Tập tin:Soviet_Air_Force_MajGen_1943.png|30px]] [[Thiếu tướng]] không quân
|battles=[[Nổi loạn Basmachi]]<br>[[Nội chiến Tây Ban Nha]]
|awards=[[Anh hùng Liên Xô]]
}}
'''Ernst Schacht''' ({{Lang-ru|Эрнст Генрихович Шахт}}, ''Ernst Genrikhovich Schacht''; 14 tháng 4 năm 1904 - 23 tháng 2 năm 1942) là một người [[Thụy Sĩ]] gốc [[Người Đức|Đức]], từng là chỉ huy không quân Liên Xô tham chiến trong [[Nội chiến Tây Ban Nha]]. [[Anh hùng Liên Xô]] (1936), hàm [[Thiếu tướng]]. Ông là một trong những nạn nhân trong [[Cuộc Thanh trừng Hồng quân 1941]].
 
== Cuộc đời và sự nghiệp ==
Schacht sinh ngày 14 tháng 4 năm 1904, tại [[Basel]], [[Thụy Sĩ]] . Từ năm 1918 đến năm 1921, ông học nghề họa sĩ, học việc kỹ sư điện. <ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref>
 
Năm 1918, ông bắt đầu hoạt động chính trị với tư cách là thành viên của Đoàn Thanh niên Cộng sản Thụy Sĩ. Từ tháng 7 đến tháng 11 năm 1921, Schacht là thư ký kỹ thuật của Ủy ban Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản. Tháng 11 năm 1921, ông trở thành đại diện của Ủy ban Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Thụy Sĩ tại Văn phòng Quốc tế Cộng sản Trẻ ở Berlin. Tháng 4 năm 1922, Ernst Schacht di cư sang [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga|Nga viết]] vì lý do chính trị, khi mới 18 tuổi.
 
Năm 1922-1923, Schacht làm kỹ sư điện ở Moskva, trong Ủy ban Quốc tế về Trợ giúp Người chết đói.
 
Ông nhập ngũ vào Hồng quân vào tháng 5 năm 1923,. và nămNăm 1924, ông tốt nghiệp Trường Hàng không Quân sự [[Borisoglebsk]] dành cho phi công, năm 1925 - tốt nghiệp Trường Cao đẳng về Phòng không và Xạ kích ở [[Serpukhov]]. Từ năm 1925 đến năm 1926, ông là phi công trong Phi đoàn máy bay ném bom hạng nhẹ số 1 mang tên V.I. Lenin, có trụ sở tại Quân khu Moskva .
 
Từ tháng 12 năm 1926 đến tháng 12 năm 1931, Ernst Schacht được bố trí tại Quân khu Trung Á để chiến đấu với Phong trào Basmachi với tư cách là chỉ huy phi đoàn của Trung đoàn Hàng không 35 và Phi đoàn Hàng không 37. Năm 1929, ông được trao tặng [[Huân chương Cờ đỏ]] vì lòng dũng cảm và anh hùng trong các nhiệm vụ chiến đấu. <ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref>
 
Năm 1931, Schacht tốt nghiệp khóa học nâng cao trình độ chỉ huy tại Học viện Không quân Zhukovsky . Kể từ tháng 12 năm 1931, ông trở thành chỉ huy Phi đoàn đặc nhiệm, có trụ sở tại Sân bay Trung tâm Moskva, được giao nhiệm vụ chở các chỉ huy của Hồng quân. Tháng 5 năm 1936, ông được tặng thưởng Huân chương Lenin vì đã đạt kết quả cao trong huấn luyện bay.
 
Từ tháng 9 năm 1936 đến tháng 2 năm 1937, Ernst Schacht tham gia vào [[Nội chiến Tây Ban Nha]] . Lúc đầu, ông đang huấn luyện các phi công của Cộng hòa Tây Ban Nha tại căn cứ không quân [[Alcalá de Henares]], vào tháng 10, ông đảm nhận quyền chỉ huy Phi đoàn máy bay ném bom số 1. Cuộc xuất kích chiến đấu đầu tiên của ông tại Tây Ban Nha là vào ngày 28 tháng 10 năm 1936 - đó là một cuộc không kích vào căn cứ không quân [[Sân bay Sevilla|Tablada]] gần [[Sevilla|Seville]] . <ref>{{Chú thích sách|title=Aircraft of the Spanish Civil War, 1936-39|last=Howson|first=Gerald|publisher=Smithsonian Institution Press|year=1990|isbn=|location=|pages=135}}</ref> TrongNgày chiến7 tranh,tháng Ernst11 Schachtnăm đã1936, thựcông hiệnchỉ hàng chụchuy phi vụ trênđoàn máy bay [[Tupolevném SB]]bom .của Liên Xô, ném bom các lực lượng phát xít trong cuộc bao vây Madrid.<ref name=":0">{{ChúErich thíchSchmid, web|url=http[https://wwwbooks.warheroesgoogle.ruco.uk/hero/hero.aspbooks?Hero_idid=1056|tựaqaNLAQAAIAAJ đề=ШахтIn ЭрнстSpanien Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngàygekämpft, truyin cập=2019Russland gescheitert: Männy Alt (1910-052000)-19-ein Jahrhundertleben], 2011, {{ISBN|3280061229}}</ref>
 
Trong chiến tranh, Ernst Schacht đã thực hiện hàng chục phi vụ trên máy bay [[Tupolev SB]].<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref> Ngày 31 tháng 12 năm 1936, Schacht đã được trao tặng danh hiệu [[Anh hùng Liên Xô]] và [[Huân chương Lenin]] vì thành tích trong [[Nội chiến Tây Ban Nha]] . <ref>Daniel Kunzi
, [http://www.artfilm.ch/cetaitmonreve.php?lang=en C'était mon rêve], 2008</ref> <ref>Jesús Salas Larrazábal, [https://books.google.co.uk/books?id=-VnRAAAAMAAJ La guerra de España desde el aire: dos ejércitos y sus cazas frente a frente], 1969</ref>
 
Tháng 6 năm 1937, ông trở thành hiệu trưởng của Trường Chiến thuật-Hàng không Cao cấp Lipetsk. Tháng 8 năm 1939, Ernst Schacht được bổ nhiệm làm lãnh đạo các Khóa học phát triển Cao cấp Ryazan của Lực lượng Không quân. Năm 1940, ông tốt nghiệp các Khóa học Cao cấp của Học viện Quân sự Bộ Tổng Tham mưu . Vào thángTháng 4 năm 1940, ông nắm quyền chỉ huy Trung đoàn Hàng không Dự bị số 167 ở Ryazan, trong đó các phương pháp bay "mù" đã được phát triển. Tháng 11 năm 1940, ông trở thành Phó chỉ huy trưởng Lực lượng Không quân của Quân khu Oryol, chịu trách nhiệm về đào tạo cao cấp.
Tháng 6 năm 1937, ông trở thành hiệu trưởng của Trường Chiến thuật-Hàng không Cao cấp Lipetsk.
 
Ngày 30 tháng 5 năm 1941, Ernst Schacht bị bắt vì là "[[Cuộc Thanh trừng Hồng quân 1941|gián điệp Đức và tham gia vào âm mưu quân sự chống Liên Xô, cung cấp cho Đức dữ liệu về ngành hàng không Liên Xô]]".<ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref> Ông bị xử bắn vào ngày 23 tháng 2 năm 1942 <ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref> theo lệnh của [[Lavrenty Pavlovich Beria|Lavrenty Beria]] . <ref>Associated Press, [https://news.google.com/newspapers?nid=1842&dat=19641122&id=gCIsAAAAIBAJ&sjid=D8gEAAAAIBAJ&pg=4545,2956802 Flying Ace was Short (sic) on Orders from Beria], Florence Times, 22 November 1964</ref>
Tháng 8 năm 1939 Ernst Schacht được bổ nhiệm làm lãnh đạo các Khóa học phát triển Cao cấp Ryazan của Lực lượng Không quân. Năm 1940, ông tốt nghiệp các Khóa học Cao cấp của Học viện Quân sự Bộ Tổng Tham mưu . Vào tháng 4 năm 1940, ông nắm quyền chỉ huy Trung đoàn Hàng không Dự bị số 167 ở Ryazan, trong đó các phương pháp bay "mù" đã được phát triển. Tháng 11 năm 1940, ông trở thành Phó chỉ huy trưởng Lực lượng Không quân của Quân khu Oryol, chịu trách nhiệm về đào tạo cao cấp.
 
NgàyÔng 30được thángphục 5hồi nămdanh 1941,dự Ernstnăm Schacht1955. bịNơi bắtchôn cất thực "giántế điệpcủa Đứcông không thamrõ, gianhưng vàomột âmngôi mưumộ quângió sựcủa chốngông Liênđược Xô,đặt cungtại cấpNghĩa chotrang ĐứcVvedenskoye dữ liệu về ngành hàng không Liên Xô"Moskva. <ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref>
 
Ông bị xử bắn vào ngày 23 tháng 2 năm 1942 <ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref> theo lệnh của [[Lavrenty Pavlovich Beria|Lavrenty Beria]] . <ref>Associated Press, [https://news.google.com/newspapers?nid=1842&dat=19641122&id=gCIsAAAAIBAJ&sjid=D8gEAAAAIBAJ&pg=4545,2956802 Flying Ace was Short (sic) on Orders from Beria], Florence Times, 22 November 1964</ref>
 
Ông được phục hồi danh dự năm 1955. Nơi chôn cất thực tế của ông không rõ, nhưng một ngôi mộ gió của ông được đặt tại Nghĩa trang Vvedenskoye ở Moskva. <ref name=":0">{{Chú thích web|url=http://www.warheroes.ru/hero/hero.asp?Hero_id=1056|tựa đề=Шахт Эрнст Генрихович|website=www.warheroes.ru|ngày truy cập=2019-05-19}}</ref>
[[Tập tin:Кенотаф_Герою_Советского_Союза_Эрнсту_Шахту_и_другим_репрессированным.JPG|nhỏ| Ngôi một gió của Ernst Schacht ở Moskva ]]
 
== Giải thưởng ==
 
* Anh hùng Liên Xô (1936)
* Huân chương Lenin (hai lần, cả hai năm 1936)
Hàng 39 ⟶ 48:
{{Tham khảo|2}}
 
=== ThưTham mục =khảo==
* {{ruheroes|id=1056}}
* Герои Советского Союза: Краткий биографический словарь / Пред. ред. коллегии И. Н. Шкадов. — М.: Воениздат, 1988. — Т. 2 /Любов — Ящук/. — 863 с. — 100 000 экз. — ISBN 5-203-00536-2.
* Т. Бортаковский, Расстрелянные Герои Советского Союза. — М. Вече, 2012 г. — ISBN 978-5-9533-6190-3
* Черушев Н. С., Черушев Ю. Н. Расстрелянная элита РККА (командармы 1-го и 2-го рангов, комкоры, комдивы и им равные): 1937—1941. Биографический словарь. — М.: Кучково поле; Мегаполис, 2012. — С. 473—474. — 496 с. — 2000 экз. — ISBN 978-5-9950-0217-8.
* {{Chú thích sách|title=Расстрелянные Герои Советского Союза|last=Bortakovsky|first=Timur|publisher=Veche|year=2012|isbn=9785953361903|location=Moscow|oclc=784099768|ref=harv<!---|pages=162-172-->}}
 
{{thời gian sống|1904|1942}}
* {{Chú thích sách|title=Расстрелянные Герои Советского Союза|last=Bortakovsky|first=Timur|publisher=Veche|year=2012|isbn=9785953361903|location=Moscow|oclc=784099768|ref=harv<!---|pages=162-172-->}}
 
[[Thể loại:Thể loại:Thiếu tướng Liên Xô]]
[[Thể loại:Thiếu tướng Liên Xô]]
[[Thể loại:Huân chương Cờ đỏ]]
[[Thể loại:Thể loại:Anh hùng Liên Xô]]
[[Thể loại:ThểNgười loại:MấtThụy 1942]]
[[Thể loại:ThểHuân loại:Sinhchương 1904Lenin]]
[[Thể loại:PagesNgười withgốc unreviewed translationsĐức]]