Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sắt(II) sulfat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm thể loại
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 118:
| OtherCations = [[Coban(II) sunfat]]<br> [[Đồng(II) sunfat]]<br> [[Mangan(II) sunfat]]<br> [[Niken(II) sunfat]]
| OtherCompounds = [[Sắt(III) sunfat]]}}}}
'''Sắt(II) sunfat''' là tên chung của một nhóm [[Muối (hóa học)|muối]] với [[công thức hóa học]] '''[[Sắt|Fe]][[Sunfat|SO<sub>4</sub>]]·''x''[[Nước|H<sub>2</sub>O]]'''. Dạng muối phổ biến nhất là dạng ngậm 7 phân tử nước (''x''&nbsp;=&nbsp;7) nhưng ngoài ra cũng có nhiều giá trị ''x'' khác nhau. Muối ngậm nước này được sử dụng trong y tế để điều trị chứng thiếu sắt, và cũng cho các ứng dụng công nghiệp. Được biết đến từ thời cổ đại với cái tên '''coppera''' và '''vitriol xanh lá cây''', muối ngậm 7 phân tử nước với [[Lục bảo|màu lục lam nhạt]] là dạng phổ biến nhất của hợp chất này. Tất cả sắt(II) sunfat hòa tan trong nước để tạo ra cùng một aquo phức [Fe(H<sub>2</sub>O)<sub>6</sub>]<sup>2+</sup>, có mô hình hình học phân tử bát diện và [[thuận từ]]. Tên copperas có từ thời đồng(II) sunfat được gọi là coppera xanh, và có lẽ tương tự, sắt(II) và kẽm sunfat được biết đến tương ứng là coppera màu xanh lá cây và coppera trắng.<ref name="isbn0-19-861271-0">{{chú thích sách|author=Brown, Lesley|title=The New shorter Oxford English dictionary on historical principles|publisher=Clarendon|location=Oxford [Eng.]|year=1993|pages=|isbn=0-19-861271-0|oclc=|doi=|accessdate=}}</ref>
 
Hợp chất này có trong [[Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO]], các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết cho một [[hệ thống y tế]] cơ bản.<ref name="WHO19th">{{chú thích web|title=WHO Model List of Essential Medicines (19th List)|url=http://www.who.int/medicines/publications/essentialmedicines/EML_2015_FINAL_amended_NOV2015.pdf?ua=1|work=World Health Organization|accessdate=ngày 8 tháng 12 năm 2016|date=April 2015}}</ref>