Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Thêm thông tin
Dòng 5:
| khẩu hiệu = Sáng tạo - Tiên phong - Chất lượng cao
| tên khác =
| ngày thành lập = {{ngày thành lập và tuổi|2004|5|25}}<ref name = "lich su">{{Chú thích web|url=https://uet.vnu.edu.vn/lich-su/|title=Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Công nghệ|website=Trường Đại học Công nghệ}}</ref>
| loại hình = [[Đại học công lập]]
| hiệu trưởng = [[Nguyễn Việt Hà|PGS.TS Nguyễn Việt Hà]]
| giảngnhân viên = 185275<ref name = "canbo">{{Chú thích web|url=https://uet.vnu.edu.vn/doi-ngu-can-bo/|title=Đội ngũ cán bộ Trường Đại học Công nghệ|website=Trường Đại học Công nghệ}}</ref>
| giáogiảng viên = 205
| giảng viên = 185<ref name = "canbo">{{Chú thích web|url=https://uet.vnu.edu.vn/doi-ngu-can-bo/|title=Đội ngũ cán bộ|website=Trường Đại học Công nghệ}}</ref>
| học sinh viên =
| sinh viên đại học = 44003.012
| sinh viên sau đại học = 4000324
| nghiên cứu sinh = 100110
| sinh viên sau đại học = 400
| email = uet@vnu.edu.vn
| web = {{url|http://uet.vnu.edu.vn/}}
| thành phố = [[Hà Nội]]
| tỉnh =
| quốc gia = [[Việt Nam]]
 
| tên bản địa =
| tài trợ =
| hiệu phó = TS Nguyễn Anh Thái<br>PGS.TS Chử Đức Trình
 
| nhân viên = 64<ref name = "canbo"/>
| nghiên cứu sinh = 100
| sinh viên chuyên nghiệp =
| cựu sinh viên =
Hàng 37 ⟶ 34:
}}
 
'''Trường Đại học Công nghệ''' là một trường đại học thuộcthành viên của [[Đại học Quốc gia Hà Nội]], được thành lập vào năm 2004<ref>[http://www.moet.gov.vn/?page=6.4&opt=brpage&view=15343 Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ ViệtNam]</ref>, địa chỉ tại 144 Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà Nội, trong khuôn viên [[Đại học Quốc gia Hà Nội]] khu vực Cầu Giấy cùng với các trường thành viên như [[Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội|Trường Đại học Ngoại ngữ]], [[Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội|Trường Đại học Kinh tế]], Khoa Luật, Khoa Y Dược.
 
== Lịch sử ==
Hàng 86 ⟶ 83:
*'''Khoa Công nghệ thông tin'''
**Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Lê Sỹ Vinh
**Các Phó Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Phan Xuân Hiếu, TS. Dương Lê Minh, PGS. TS. Phạm Ngọc Hùng
**Phó Chủ nhiệm khoa: TS. Dương Lê Minh
**Phó Chủ nhiệm khoa: PGS. TS. Phạm Ngọc Hùng
*'''Khoa Điện tử Viễn thông'''
**Chủ nhiệm khoa: TS. Đinh Triều Dương
**Phó Chủ nhiệm khoa: TS. Nguyễn Thị Thanh Vân
*'''Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ NanôNano'''
**Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Phạm Đức Thắng
**Phó Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Đỗ Thị Hương Giang
*'''Khoa Cơ học kỹ thụât và Tự động hoá'''
**Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Đinh VănPhạm Mạnh Thắng
**Các Phó Chủ nhiệm khoa: PGS. TS. Đặng Thế Ba, PGS. TS. PhạmNguyễn MạnhViệt ThắngKhoa
 
**Phó Chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Đặng Thế Ba
*'''Khoa Công nghệ nông nghiệp'''
**Chủ nhiệm khoa: GS.TS. Lê Huy Hàm
*'''Viện Công nghệ Hàng không vũ trụ'''
** Các Phó Viện trưởng phụ trách: PGS.TS. Trương Ninh Thuận, TS. Đặng Đình Thi, TS. Bùi Quang Hưng
**Phó Viện trưởng: TS. Đặng Đình Thi
**Phó Viện trưởng: TS. Bùi Quang Hưng
*'''Bộ môn Công nghệ Xây dựng – Giao thông'''
**Chủ nhiệm bộ môn: GS.TSKH Nguyễn Đình Đức
Hàng 121 ⟶ 114:
==Đào tạo==
===Đào tạo Đại học===
*Hệ#Công thốngnghệ thông tin (Chương trình Chuẩn và Chất lượng cao đáp ứng Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
====Các ngành đào tạo====
*#Công nghệ thông tin (Chươngđịnh trìnhhướng Chuẩnthị trường ChấtNhật lượng cao)Bản
#Khoa học máy tính (TT23)
*Công nghệ thông tin định hướng thị trường Nhật Bản
*#Hệ thống thông tin (TT23)
*Khoa học máy tính (Chương trình Chất lượng cao đáp ứng Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
#Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu (TT23)
*Hệ thống thông tin (Chương trình Chất lượng cao đáp ứng Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
#Công nghệ kỹ thuật điện tử - truyền thông (TT23)
*Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu (Chương trình Chất lượng cao đáp ứng Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
*#Kỹ thuật Robotmáy tính
*Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông (Chương trình Chất lượng cao đáp ứng Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
*#Kỹ thuật máy tínhRobot
*#Vật lý kỹ thuật
*Kỹ thuật Robot
*#Kỹ thuật phầnnăng mềmlượng
*Vật lý kỹ thuật
*Kỹ#Cơ kỹ thuật năng lượng
*Cơ#Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử (TT23)
*#Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa
*Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử (Chương trình Chất lượng cao theo Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
#Công nghệ kỹ thuật xây dựng - giao thông
*Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa
*#Công nghệ kỹhàng thuậtkhông xây dựngtrụ
*#Công nghệ hàngnông không vũ trụnghiệp
<nowiki>*Khoa</nowiki>TT23: học máy tính (Chương trình Chất lượng cao đáp ứng Thông tư 23 của Bộ GD&ĐT)
*Công nghệ nông nghiệp
 
===Đào tạo Sau Đại học===
====Các chuyên ngành đào tạo Tiến sĩ====
*An#Hệ toànthống thông tin
*Kỹ thuật phần mềm
*Truyền#Khoa dữ liệu và Mạnghọc máy tính
*#Kỹ thuật phần điện tửmềm
*An toàn thông tin
*Khoa học#Mạng máy tính (Chương trình Chuẩn vàtruyền Chuẩnthông Quốcdữ tế)liệu
#Kỹ thuật điện tử
*Hệ thống thông tin
*#Kỹ thuật điệnviễn tửthông
*Kỹ#Cơ kỹ thuật viễn thông
*#Vật liệu và linh kiện nano
 
*Công nghệ nano sinh học
==== Các chuyên ngành đào tạo Thạc sĩ ====
*Cơ kỹ thuật
 
*Kỹ thuật Cơ điện tử
# An toàn thông tin
# Hệ thống thông tin
#Khoa học máy tính
#Kỹ thuật phần mềm
#Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu
#Quản lý hệ thống thông tin
#Kỹ thuật điện tử
#Kỹ thuật viễn thông
*#Cơ kỹ thuật
#Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử
#Vật liệu và linh kiện nano
 
===Đội ngũ giảng viên===
Đội ngũ giảng viên của Đại học Công nghệ được đào tạo bài bản, có học hàm, học vị cao (giảng viên có trình độ Tiến sĩ trở lên đạt 6358%, giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư đạt 2117,7%), bao gồm: 68 Giáo sư, 3329 Phó Giáo sư, 7881 Tiến sĩ.<ref name = "canbo"/>
 
===Hoạt động Hội Sinh viên===
Hàng 177 ⟶ 182:
*Tiếp sức mùa thi
*Tình nguyện xa
 
== Thành tích trong những năm qua ==
Từ năm 2009 đến nay, Trường triển khai ''áp dụng toàn diện phương thức đào tạo tín chỉ'' thay thế đào tạo niên chế. Chất lượng đào tạo được nâng lên, tỷ lệ tốt nghiệp đạt trên 96%, trong đó tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng hạn đạt trung bình 70%. Công tác tuyển sinh đầu vào bậc ĐH, SĐH được quan tâm, điểm chuẩn tuyển sinh ĐH của Trường ĐHCN luôn giữ ở mức cao và ổn định nằm trong nhóm các trường dẫn đầu của cả nước, quy mô tuyển sinh đại học tăng hợp lý, năm 2004: 470 chỉ tiêu; năm 2014: 700 chỉ tiêu; năm 2017: 1.120 chỉ tiêu.
 
Trường ĐHCN cũng là địa chỉ tin cậy được Bộ GD&ĐT giao thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, bồi dưỡng đội tuyển học sinh Việt Nam dự Thi Olympic tin học quốc tế từ năm 2011. Sinh viên Trường ĐHCN nhiều năm liên tục đạt giải cao trong các kỳ thi ACM, PROCON, Imagine cup, Olympic Tin học, Toán học, Vật lý,…, đạt được nhiều giải trưởng như Honda Yes,… Đặc biệt, năm 2016, Đội tuyển BYTE – là một trong hai trường đại diện của Việt Nam tham gia Vòng chung kết toàn cầu kỳ thi Lập trình sinh viên quốc tế toàn cầu ACM/ICPC đãgiành vị trí thứ 29 (là thứ hạng cao nhất của các đội tuyển Việt Nam từ trước đến nay) và đưa Việt Nam vào quốc gia có vị trí thứ 14 tại cuộc thi ACM/ICPC 2016.
 
Hoạt động kiểm định chất lượng (KĐCL) được coi là thước đo cho mọi hoạt động của Nhà trường. Nhà trường đã thực hiện KĐCL trường đại học, lần 1 năm 2008, lần 2 năm 2012, lần 3 năm 2016 và được cấp chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn kiểm định chất lượng theo bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Đến nay, Trường ĐHCN đã có 03 chương trình đào tạo (CNTT, ĐTVT, KHMT) được kiểm định theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA của Mạng lưới các Trường Đại học Đông Nam Á. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong vòng 6 tháng sau tốt nghiệp đạt kết quả cao là 96%.
 
Nhà trường hiện có hơn 50 đối tác nước ngoài đang duy trì các hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu, trong đó có những đối tác chiến lược. Từ các hoạt động hợp tác quốc tế, hằng năm Nhà trường đã cử hơn 80 lượt cán bộ đi tham quan, học tập, giao lưu…ở nước ngoài, trong đó hơn 50% lượt chuyến đi do phía đối tác tài trợ. Đặc biệt, Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trường-viện trong đào tạo, nghiên cứu vớicác viện nghiên cứu chuyên ngành như Viện Cơ học, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Vật lý, Viện Công nghệ Vũ trụ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học Công nghệ Quân sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tập đoàn IMI thuộc Bộ Công thương để xây dựng và phát triển các khoa mới, các ngành/chuyên ngành đào tạo mới và hợp tác cùng thực hiện đề tài KHCN. Nhà trường đã ký mới thỏa thuận hợp tác với Trung tâm Vệ tinh Quốc gia, Viện Cơ khí. Năm 2007, Trường ĐHCN hợp tác với Tập đoàn Toshiba thành lập phòng thí nghiệm phối thuộc Toshiba-UET đặt tại Trường ĐHCN. Năm 2011, Trường đã hợp tác với IBM ra mắt Trung tâm Xuất sắc IBM đặt tại trường ĐHCN và là CoE đầu tiên của IBM ở khu vực ASEAN. Đồng thời, Trường ĐHCN là thành viên sáng lập của Mạng lưới đào tạo chuyên nghiệp châu Á (APEN) và mở rộng hợp tác với các đối tác Nga, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Năm 2017, Trường hợp tác với Đại học Công nghệ Sydney (Úc) thành lập Trung tâm Nghiên cứu, Đổi mới và phát triển công nghệ (JTIRC) đặt trụ sở tại tầng 7 Nhà E3 của Trường ĐHCN; hợp tác với Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel xúc tiến Thành lập Viện Công nghệ hàng không vũ trụ và mở chương trình đào tạo đại học về hàng không vũ trụ.<ref name="lich su"/>
 
== Hiệu trưởng qua các thời kì ==
Hàng 192 ⟶ 206:
|2
|2005 - 2009
|[[Nguyễn Hữu Đức (nhà khoa học)|GS.TS Nguyễn Hữu Đức]]
|Phó Giám đốc [[Đại học Quốc gia Hà Nội]]
|-
|3
|2009 - 2014
|[[:en:Nguyễn_Ngọc_Bình|PGS.TS Nguyễn Ngọc Bình]]
|Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ
|-
Hàng 205 ⟶ 219:
|Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ
|}
 
== Cựu sinh viên ==
Những nhân vật nổi tiếng từng học tập tại trường Đại học Công nghệ:
*Vương Vũ Thắng
*Nguyễn Hòa Bình
 
==Tham khảo==