Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triết học phương Tây”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hoàn thiện phần mở đầu của chương mới, chưa thêm chú thích
→‎Xem thêm: Thêm thông tin mới
Dòng 321:
Rất khó để tóm lược những tư tưởng của triết học trong thế kỷ 19 thành một chủ đề chủ đạo xuyên suốt, cụ thể. Triết học thời kỳ này giống như nhiều nhánh suối tỏa ra từ một con sông chính và con sông đó chính là hệ thống triết học đồ sộ và phức tạp mà Kant để lại. Nhiều nhà triết học vào thời kỳ sau-Kant tiếp tục nghiên cứu và phát triển một số những tư tưởng chọn lọc trong các công trình của ông, trong khi loại bỏ hoặc giải quyết các mâu thuẫn trong hệ thống này.
 
Những người trực tiếp kế thừa di sản của Kant là các nhà triết học duy tâm Đức. Nhìn tổng thể, chủ nghĩa duy tâm muốn đề cập lý thuyết rằng mọi vật phải được hiểu trong sự phụ thuộc vào một thực thể tâm trí hoặc ý thức nào đó. Dù tiếp thu ảnh hưởng của Kant, nhiều nhà duy tâm người Đức không đồng tình với những giới hạn nghiêm ngặt mà Kant đặt ra cho tâm trí của con người cũng như cho rằng quan điểm con người không thể trải nghiệm được thế giới đích thực. Một số nhà triết học thuộc vào trường phái này có thể kể đến như [[Johann Gottlieb Fichte|Fichte]], [[Friedrich Wilhelm Joseph Schelling|Schelling]] nhưng nổi bật hơn cả là [[Georg Wilhelm Friedrich Hegel|Hegel]]. [[Arthur Schopenhauer|Schopenhauer]] lại chối bỏ hệ thống triết học của Hegel và đưa ra cách giải thích hệ thống triết học Kant có kết hợp với các yếu tố từ các nền tôn giáo phương Đông. Vài thập kỷ sau khi Hegel qua đời, phái [[Hegel trẻ]] xuất hiện, họ nghiên cứu và phát triển những di sản theo những hướng khác nhau. Người nổi bật nhất trong số họ là [[Karl Marx]], một nhà triết học theo đường lối duy vật chứ không phải duy tâm.
 
Thế kỷ 19 cũng ghi dấu sự khai sinh của chủ nghĩa hiện sinh. Chủ nghĩa này xuất hiện với hai nhánh hoàn toàn khác nhau, một bên là Kierkegaard với chủ nghĩa hiện sinh tôn giáo và bên kia là Nietzsche, ông tổ của hiện sinh vô thần. Cả hai triết gia này đều sử dụng và triển khai một phần hệ thống triết học của Kant để phát triển những tư tưởng của mình. Với gốc rễ từ thế kỷ 19, chủ nghĩa hiện sinh dần sinh trưởng và thực sự nở rộ vào thế kỷ 20, trở thành một trào lưu triết học có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều mặt của xã hội.
 
Ở phía bên kia eo biển Manche, nổi bật trong nền triết học Anh Quốc vào thời kỳ này là chủ nghĩa công lợi. Hai đại diện nổi tiếng nhất cho chủ nghĩa triết học này là Jeremy Bentham và John Stuart Mill. Dù có thể không chịu ảnh hưởng trực tiếp, họ ít nhiều cũng đã tiếp nhận những giá trị triết học từ Kant.
 
=== Các nhà duy tâm Đức ===
 
==== Fichte ====
[[Johann Gottlieb Fichte]] sinh năm 1762 tại Đức. Mặc dù vô cùng ngưỡng mộ Kant, Fichte cho rằng triết học Kant có một điểm không chặt chẽ mấu chốt. Kant luôn nói rằng những trải nghiệm của ta được gây ra (hoặc là "sự trình diện") bởi những vật tự thể, thứ mà ta không bao giờ có thể nắm bắt được. Nhưng cũng chính Kant đã nói rằng ý niệm nhân quả chỉ có thể áp dụng trong thế giới khả giác. Nói cách khác, cho rằng những vật tự thể ''gây ra'' những trải nghiệm của ta là không thống nhất về mặt lập luận.
 
Mâu thuẫn này có thể được giải quyết như thế nào? Một cách giải quyết là cho phép mối quan hệ về nhân quả có thể vượt quá thế giới khả giác và cho phép các vật tự thể gây nên trải nghiệm của chúng ta. Đây là con đường của chủ nghĩa giáo điều (Dogmatism), cho rằng nền móng cho những kinh nghiệm của ta là một hiện thực ngoại tại, độc lập (giống như những vật tự thể của Kant). Cách giải quyết thứ hai là gạt bỏ các vật tự thể và cho rằng kinh nghiệm được tạo ra bởi tâm thức. Lúc này, nền móng cho những trải nghiệm của ta sẽ được tìm thấy ở trong bản thể của chính mình chứ không ở một hiện thực ngoại tại nào khác. Đây là con đường của chủ nghĩa duy tâm. Fichte đã chọn cách giải quyết thứ hai và điều này khiến ông được coi là cha đẻ của chủ nghĩa duy tâm Đức.
 
==== Hegel ====
 
== Xem thêm ==
Hàng 339 ⟶ 348:
*{{Chú thích sách|title=Hành trình khám phá thế giới triết Học phương Tây|last=Lawhead|first=William|publisher=Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa|year=2002|isbn=978-0495127796|pages=|ref=harv}}
*{{Chú thích sách|title=Voyage of Discovery: A Historical Introduction to Philosophy|last=Lawhead|first=William|publisher=Cengage Learning|year=2013|isbn=978-1285195933|pages=|ref=harv|location=}}
*{{Cite book|title=A Little History of Philosophy|last=Warburton|first=Nigel|publisher=Yale University Press|year=2011|isbn=978-0-300-15208-1|location=|pages=|ref=harv}}
 
==Chú thích==