Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Phân loại ung thư: Sửa đổi phần "Phòng ngừa", xóa phần viết cũ, viết phần được dịch và chú thích
Dòng 5:
Việc sử dụng [[thuốc lá]] là nguyên nhân gây ra 22% số ca [[Chết|tử vong]] vì ung thư.<ref name="WHO2018">{{chú thích web|url=https://www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/cancer|title=Cancer|tác giả=|họ=|tên=|date=ngày 12 tháng 9 năm 2018|website=World Health Organization|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|accessdate=ngày 19 tháng 12 năm 2018}}</ref> Ngoài ra còn 10% do béo phì, kém ăn, lười vận động và sử dụng thức uống có cồn quá mức<ref name="WHO2018" /><ref>{{chú thích web|url=http://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/risk/obesity/obesity-fact-sheet#q3|title=Obesity and Cancer Risk|tác giả=|họ=|tên=|date=ngày 3 tháng 1 năm 2012|website=National Cancer Institute|archive-url=https://web.archive.org/web/20150704154440/http://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/risk/obesity/obesity-fact-sheet#q3|archive-date=ngày 4 tháng 7 năm 2015|url hỏng=live|accessdate=ngày 4 tháng 7 năm 2015}}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Jayasekara H, MacInnis RJ, Room R, English DR | title = Long-Term Alcohol Consumption and Breast, Upper Aero-Digestive Tract and Colorectal Cancer Risk: A Systematic Review and Meta-Analysis | journal = Alcohol and Alcoholism | volume = 51 | issue = 3 | pages = 315–30 | date = May 2016 | pmid = 26400678 | doi = 10.1093/alcalc/agv110 }}</ref>. Một số nguyên nhân khác của ung thư bao gồm một số dạng phơi nhiễm, tiếp xúc với [[bức xạ]] và [[ô nhiễm môi trường]]<ref name="Enviro2008">{{cite journal|vauthors=Anand P, Kunnumakkara AB, Sundaram C, Harikumar KB, Tharakan ST, Lai OS, Sung B, Aggarwal BB|date=September 2008|title=Cancer is a preventable disease that requires major lifestyle changes|url=|journal=Pharmaceutical Research|volume=25|issue=9|pages=2097–116|doi=10.1007/s11095-008-9661-9|pmc=2515569|pmid=18626751}}</ref>. Ở các [[nước đang phát triển]], gần 20% bệnh ung thư là do phơi nhiễm với các vi khuẩn hoặc virus như ''[[Helicobacter pylori]]'', [[viêm gan B]], [[viêm gan C]], [[virus Epstein–Barr]], [[nhiễm virus papilloma ở người]] và [[HIV]]<ref name=WHO2018/>. Các nhân tố này tác động bằng cách, ít nhất là góp phần, làm thay đổi các [[gen]] trong tế bào.<ref name="WCR2014Bio">{{cite book|url=http://www.searo.who.int/publications/bookstore/documents/9283204298/en/|title=World Cancer Report 2014|last=|first=|date=2014|publisher=World Health Organization|year=|isbn=978-92-832-0429-9|location=|pages=Chapter 1.1|archive-url=https://web.archive.org/web/20170712114430/http://www.searo.who.int/publications/bookstore/documents/9283204298/en/|archive-date=12 July 2017}}</ref> Thông thường, tế bào cần tích lũy một lượng không nhỏ những biến đổi về gen trước khi phát triển thành ung thư.<ref name="WCR2014Bio" /> Cũng có khoảng 5-10% bệnh ung thư là do di truyền các khuyết tật về gen từ trong gia đình.<ref name="ACS-heredity">{{cite web|url=http://www.cancer.org/cancer/cancercauses/geneticsandcancer/heredity-and-cancer|title=Heredity and Cancer|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|publisher=[[American Cancer Society]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20130802043732/http://www.cancer.org/cancer/cancercauses/geneticsandcancer/heredity-and-cancer|archive-date=2 August 2013|url hỏng=|accessdate=22 July 2013}}</ref> Ung thư thường được phát hiện nhờ vào các dấu hiệu và triệu chứng hoặc từ quá trình [[tầm soát ung thư]]. Những kết quả ban đầu này thường sẽ được xem xét kỹ hơn bằng phương pháp [[Hình ảnh y khoa|chụp ảnh y khoa]] và được xác nhận bằng [[sinh thiết]].<ref>{{cite web|url=http://www.cancer.org/treatment/understandingyourdiagnosis/examsandtestdescriptions/testingbiopsyandcytologyspecimensforcancer/testing-biopsy-and-cytology-specimens-for-cancer-how-is-cancer-diagnosed|title=How is cancer diagnosed?|tác giả=|họ=|tên=|date=29 January 2013|website=American Cancer Society|archive-url=https://web.archive.org/web/20140714120018/http://www.cancer.org/treatment/understandingyourdiagnosis/examsandtestdescriptions/testingbiopsyandcytologyspecimensforcancer/testing-biopsy-and-cytology-specimens-for-cancer-how-is-cancer-diagnosed|archive-date=14 July 2014|url hỏng=|accessdate=10 June 2014}}</ref>
 
Nhiều loại ung thư có thể được ngăn ngừa bằng cách không hút thuốc, duy trì cân nặng khỏe mạnh, không uống quá nhiều rượu, ăn nhiều [[Rau củ|rau]], [[Quả|trái cây]] và [[Ngũ cốc nguyên cám|ngũ cốc nguyên hạt]], [[Vắc-xin|tiêm phòng]] ngừa các bệnh truyền nhiễm nhất định, không ăn quá nhiều [[Thịt chế biến sẵn|thịt chế biến]] và [[thịt đỏ]] cũng như tránh phơi nắng quá nhiều.<ref name="Kushi2012">{{Chúcite thích webjournal|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-Kushi2012-14|tiêu đềvauthors=Kushi LH, Doyle C, McCullough M, Rock CL, Demark-Wahnefried W, Bandera EV, Gapstur S, Patel AV, Andrews K, Gansler T (|year=2012).|title=American "HướngCancer dẫnSociety củaGuidelines Hiệpon hộinutrition Ungand thưphysical Hoaactivity Kỳfor vềcancer dinh dưỡng và hoạt động thể chất để phòng ngừa ung thưprevention: giảmreducing nguythe risk ungof thưcancer vớiwith cáchealthy lựafood chọnchoices thựcand phẩmphysical lànhactivity|journal=CA mạnhCancer và hoạt động thể chất". Cà.J Clin|volume=62 (|issue=1): 30-67. PMID 22237782. |pages=30–67|doi: =10.3322 / caac.20140.|pmid=22237782|s2cid=2067308}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-15|tiêu đề=Parkin DM, Boyd L, Walker LC (Tháng 12 năm 2011). "16. Tỷ lệ ung thư do lối sống và các yếu tố môi trường ở Anh năm 2010". Tạp chí Ung thư Anh. 105 Suppl 2: S77-81. PMC 3252065 Tự do tiếp cận được. PMID 22158327. doi: 10.1038 / bjc.2011.489.}}</ref> Phát hiện ung thư sớm rất có ích, nhất là với [[ung thư cổ tử cung]] hay [[ung thư đại tràng]].<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-WCR2014Scr-16|tiêu đề=Báo cáo về Ung thư Thế giới năm 2014. Tổ chức Y tế Thế giới. 2014. Trang. Chương 4.7. ISBN 9283204298.}}</ref> Ung thư thường được điều trị sự kết hợp của các phương pháp khác nhau như [[Trị liệu bức xạ|xạ trị liệu]], [[phẫu thuật]], [[Hóa trị liệu|hóa trị]] và [[điều trị đích]].<ref name="TCT2018">{{cite web|url=https://www.cancer.gov/about-cancer/treatment/types/targeted-therapies/targeted-therapies-fact-sheet|title=Targeted Cancer Therapies|date=26 February 2018|website=cancer.gov|publisher=National Cancer Institute|accessdate=28 March 2018}}</ref><ref name=":0" /> Quản lý đau cũng như các triệu chứng là một phần quan trọng trong điều trị ung thư. Chăm sóc giảm nhẹ là thiết yếu đối với những người có ung thư ở các giai đoạn sau. Cơ hội sống còn phụ thuộc vào loại ung thư và [[mức độ của bệnh]] khi bắt đầu điều trị.<ref name="WCR2014Bio" /> Ở trẻ em dưới 15 tuổi khi tham gia chẩn đoán, [[Tỷ lệ sống 5 năm|tỷ lệ sống sót 5 năm]] ở [[các nước phát triển]] trung bình vào khoảng 80%.<ref name="WCR2014Peads">{{cite book|url=http://www.searo.who.int/publications/bookstore/documents/9283204298/en/|title=World Cancer Report 2014|last=|first=|date=2014|publisher=World Health Organization|year=|isbn=978-92-832-0429-9|location=|pages=Chapter 1.3|archive-url=https://web.archive.org/web/20170712114430/http://www.searo.who.int/publications/bookstore/documents/9283204298/en/|archive-date=12 July 2017}}</ref> Đối với bệnh ung thư ở Hoa Kỳ, tỷ lệ sống 5 năm trung bình năm là 66%.<ref name="Seer2014">{{cite web|url=http://seer.cancer.gov/statfacts/html/all.html|title=SEER Stat Fact Sheets: All Cancer Sites|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|publisher=National Cancer Institute|archive-url=https://web.archive.org/web/20100926191037/http://seer.cancer.gov/statfacts/html/all.html|archive-date=26 September 2010|url hỏng=|accessdate=18 June 2014}}</ref>
 
Vào năm 2015, trên thế giới có khoảng 90,5 triệu người bị ung thư.<ref name=GBD2015Pre>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-GBD2015Pre-6|tiêu đề=GBD 2015 Tỷ lệ và sự lây lan bệnh tật và thương tật, Cộng tác viên. (8 tháng 10 năm 2016). "Tần suất, tỷ lệ, và tỷ lệ mắc bệnh, thương tích ở toàn cầu, khu vực và quốc gia, 1990-2015: một phân tích có hệ thống về Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu năm 2015.". Lancet. 388 (10053): 1545-1602. PMC 5055577 Tự do tiếp cận được. PMID 27733282. doi: 10.1016 / S0140-6736 (16) 31678-6.}}</ref> Tính đến năm 2019, mỗi năm thế giới ghi nhận thêm 18 triệu ca mắc mới.<ref>{{cite journal|last1=Sciacovelli|first1=Marco|last2=Schmidt|first2=Christina|last3=Maher|first3=Eamonn R.|last4=Frezza|first4=Christian|date=|year=2020|title=Metabolic Drivers in Hereditary Cancer Syndromes|url=|journal=Annual Review of Cancer Biology|volume=4|pages=77–97|doi=10.1146/annurev-cancerbio-030419-033612|via=}}</ref> Ung thư cướp đi sinh mạng của 8,8 triệu người (tỉ lệ tử vong là 15,7%).<ref name=GBD2015De>{{cite journal |last1=GBD 2015 Mortality and Causes of Death |first1=Collaborators. |title=Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015 |journal=Lancet |date=8 October 2016 |volume=388 |issue=10053 |pages=1459–1544 |pmid=27733281 |doi=10.1016/s0140-6736(16)31012-1 |pmc=5388903}}</ref> Các loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới là [[ung thư phổi]], [[ung thư tuyến tiền liệt]], [[ung thư đại trực tràng]] và [[ung thư dạ dày]].<ref name="WCR2014">{{cite book|title=World Cancer Report 2014|date=2014|publisher=World Health Organization|isbn=978-92-832-0429-9|pages=Chapter 1.1}}</ref> Ở nữ giới, các loại phổ biến nhất là [[ung thư vú]], ung thư đại trực tràng, ung thư phổi và [[ung thư cổ tử cung]].<ref name="WCR2014Bio" /> Trong năm 2012, khoảng 165.000 trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư.<ref name="WCR2014" /> Tỷ lệ mắc ung thư tăng lên đáng kể cùng với độ tăng của tuổi tác và nhiều bệnh ung thư thường gặp hơn ở các nước phát triển.<ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-WCR2014Bio-11|tiêu đề=Báo cáo về Ung thư Thế giới năm 2014. Tổ chức Y tế Thế giới. 2014. Trang 1.1. ISBN 9283204298.}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-Epi11-21|tiêu đề=Jemal A, Bray F, Trung tâm MM, Ferlay J, Phường E, Forman D (Tháng 2 năm 2011). "Số liệu thống kê về ung thư toàn cầu". Cà. 61 (2): 69-90. PMID 21296855. doi: 10.3322 / caac.20107.}}</ref> Ở các [[nước đang phát triển]], tỷ lệ mắc ung thư cũng đang tăng lên do quá trình [[lão hóa dân số]] cũng như các thay đổi trong lối sống.<ref name="Epi11">{{cite journal|vauthors=Jemal A, Bray F, Center MM, Ferlay J, Ward E, Forman D|date=February 2011|title=Global cancer statistics|url=https://semanticscholar.org/paper/a512385be058b1e2e1d8b418a097065707622ecd|journal=Ca|volume=61|issue=2|pages=69–90|doi=10.3322/caac.20107|pmid=21296855}}</ref> Bệnh ung thư ước tính đã tiêu tốn khoảng 1,16 nghìn tỷ USD mỗi năm kể từ năm 2010.<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Cancer#cite_note-WCR2014Eco-22|tiêu đề=Báo cáo về Ung thư Thế giới năm 2014. Tổ chức Y tế Thế giới. 2014. Trang. Chương 6.7. ISBN 9283204298.}}</ref>
Dòng 195:
 
== Phòng ngừa ==
{{Chính|Vắc-xinPhòng ngừa ung thư}}
Phòng ngừa ung thư được định nghĩa là các biện pháp tích cực nhằm giảm nguy cơ ung thư. [107] Phần lớn các trường hợp ung thư là do chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nguy cơ đến từ môi trường. Nhiều trong số những yếu tố này là những lựa chọn lối sống có thể kiểm soát được. Do đó, nhìn chung, ung thư là có thể phòng ngừa. [108] Có khoảng 70% đến 90% các loại ung thư phổ biến là do các yếu tố môi trường nên những căn bệnh này có thể ngăn ngừa được nếu có biện pháp phù hợp. [109]
Phòng ngừa ung thư được định nghĩa là các biện pháp tích cực nhằm giảm nguy cơ ung thư.<ref>{{cite web|url=http://www.mayoclinic.com/health/cancer-prevention/CA00024|title=Cancer prevention: 7 steps to reduce your risk|date=27 September 2008|publisher=[[Mayo Clinic]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20100208082208/http://www.mayoclinic.com/health/cancer-prevention/CA00024|archive-date=8 February 2010|accessdate=30 January 2010|url-status=live}}</ref> Phần lớn các trường hợp ung thư là do chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nguy cơ đến từ môi trường. Nhiều trong số những yếu tố này là những lựa chọn lối sống có thể kiểm soát được. Do đó, nhìn chung, ung thư là có thể phòng ngừa.<ref name="Danaei">{{cite journal|vauthors=Danaei G, Vander Hoorn S, Lopez AD, Murray CJ, Ezzati M|date=November 2005|title=Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors|journal=Lancet|volume=366|issue=9499|pages=1784–93|doi=10.1016/S0140-6736(05)67725-2|pmid=16298215|s2cid=17354479}}</ref> Có khoảng 70% đến 90% các loại ung thư phổ biến là do các yếu tố môi trường nên những căn bệnh này có thể ngăn ngừa được nếu có biện pháp phù hợp.<ref>{{cite journal|vauthors=Wu S, Powers S, Zhu W, Hannun YA|date=January 2016|title=Substantial contribution of extrinsic risk factors to cancer development|journal=Nature|volume=529|issue=7584|pages=43–7|bibcode=2016Natur.529...43W|doi=10.1038/nature16166|pmc=4836858|pmid=26675728}}</ref>
 
Hơn 30% ca tử vong do ung thư có thể được ngăn ngừa bằng cách tránh các yếu tố nguy cơ bao gồm: [[thuốc lá]], [[Thừa cân|thừa cân/béo phì]], chế độ ăn uống không đủ chất, lười vận động, [[Thức uống có cồn|sử dụng rượu]], [[Bệnh lây truyền qua đường tình dục|mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục]][[ô nhiễm không khí]].<ref [110]name="Cancer Cancer">{{cite web|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs297/en/|title=Cancer|website=World Health Organization|archive-url=https://web.archive.org/web/20101229092321/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs297/en/|archive-date=29 December 2010|accessdate=9 January 2011|url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, không phải tất cả các nguyên nhân môi trường đều có thể kiểm soát được, một số ví dụ có thể kể đến như [[bức xạ nền trong không khí]] hoặc các bệnh ung thư do [[rối loạn di truyền]] trong dòng họ. Những yếu tố này là không thể kiểm soát thông qua những hành vi cá nhân.
 
=== Chế độ ăn uống và ung thư ===
{{Chính|Chế độ ăn uống và ung thư}}
Dù đã có nhiều khuyến nghị về chế độ ăn uống được đưa ra với mục đích là giảm nguy cơ ung thư, song những bằng chứng đưa ra vẫn chưa được thiết lập chắc chắn về mặt khoa học.<ref [14]name="Kushi2012" [111]/><ref name="Diet11">{{cite journal|vauthors=Wicki A, Hagmann J|date=September 2011|title=Diet and cancer|journal=Swiss Medical Weekly|volume=141|pages=w13250|doi=10.4414/smw.2011.13250|pmid=21904992|doi-access=free}}</ref>Các yếu tố chính trong chế độ ăn uống làm tăng nguy cơ là béo phì và uống rượu. Chế độ ăn ít trái cây và rau quả và nhiều thịt đỏ được đánh giá là có liên quan đến ung thư nhưng các đánh giá và phân tích tổng hợp không đưa ra được kết luận nhất quán.<ref [112]name="pmid22202045">{{cite [113]journal|vauthors=Cappellani A, Di Vita M, Zanghi A, Cavallaro A, Piccolo G, Veroux M, Berretta M, Malaguarnera M, Canzonieri V, Lo Menzo E|date=January 2012|title=Diet, obesity and breast cancer: an update|journal=Frontiers in Bioscience|volume=4|pages=90–108|doi=10.2741/253|pmid=22202045}}</ref><ref name="pmid21119663">{{cite journal|vauthors=Key TJ|date=January 2011|title=Fruit and vegetables and cancer risk|journal=British Journal of Cancer|volume=104|issue=1|pages=6–11|doi=10.1038/sj.bjc.6606032|pmc=3039795|pmid=21119663}}</ref> Một phân tích tổng hợp năm 2014 không tìm thấy mối liên hệ nào giữa trái cây và rau quả và ung thư.<ref>{{cite [114]journal|vauthors=Wang X, Ouyang Y, Liu J, Zhu M, Zhao G, Bao W, Hu FB|date=July 2014|title=Fruit and vegetable consumption and mortality from all causes, cardiovascular disease, and cancer: systematic review and dose-response meta-analysis of prospective cohort studies|journal=BMJ|volume=349|pages=g4490|doi=10.1136/bmj.g4490|pmc=4115152|pmid=25073782}}</ref> Cà phê có liên quan đến việc giảm nguy cơ [[ung thư gan]].<ref [115]name="pmid17484871">{{cite journal|vauthors=Larsson SC, Wolk A|date=May 2007|title=Coffee consumption and risk of liver cancer: a meta-analysis|url=http://www.gastrojournal.org/article/S0016508507005689/pdf|journal=Gastroenterology|volume=132|issue=5|pages=1740–5|doi=10.1053/j.gastro.2007.03.044|pmid=17484871}}</ref> Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên kết giữa việc tiêu thụ quá mức [[thịt đỏ]] hoặc [[thịt đã qua chế biến sẵn]] với việc tăng nguy cơ ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư tuyến tụy; nguyên nhân có thể là do sự hiện diện của chất gây ung thư trong thịt nấu ở nhiệt độ cao.<ref [116]name="pmid19838915">{{cite [117]journal|vauthors=Zheng W, Lee SA|year=2009|title=Well-done meat intake, heterocyclic amine exposure, and cancer risk|journal=Nutrition and Cancer|volume=61|issue=4|pages=437–46|doi=10.1080/01635580802710741|pmc=2769029|pmid=19838915}}</ref><ref name="pmid20374790">{{cite journal|vauthors=Ferguson LR|date=February 2010|title=Meat and cancer|journal=Meat Science|volume=84|issue=2|pages=308–13|doi=10.1016/j.meatsci.2009.06.032|pmid=20374790}}</ref> Vào năm 2015, IARC đã báo cáo rằng ăn thịt chế biến sẵn (ví dụ: [[Thịt hun khói|thịt xông khói]], giăm[[Giăm bông|giăm-bông]], [[xúc xích]], xúc xích...) và ở mức độ thấp hơn,: thịt đỏ, có liên quan đến một số bệnh ung thư.<ref name="WHO-20151026">{{cite news|url=http://www.iarc.fr/en/media-centre/pr/2015/pdfs/pr240_E.pdf|title=World Health Organization – IARC Monographs evaluate consumption of red meat and processed meat|author=Staff|date=26 October 2015|work=[118[International Agency for Research on Cancer]]|accessdate=26 October 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026144543/http://www.iarc.fr/en/media-centre/pr/2015/pdfs/pr240_E.pdf|archive-date=26 October 2015|url-status=live}}</ref><ref name="NYT-20151026">{{cite news|url=https://www.nytimes.com/2015/10/27/health/report-links-some-types-of-cancer-with-processed-or-red-meat.html|title=W.H.O. Report Links Some Cancers With Processed or Red Meat|last=Hauser|first=Christine|date=26 October 2015|work=[119[The New York Times]]|accessdate=26 October 2015|archive-url=https://web.archive.org/web/20151026173834/http://www.nytimes.com/2015/10/27/health/report-links-some-types-of-cancer-with-processed-or-red-meat.html|archive-date=26 October 2015|url-status=live}}</ref>
 
Các khuyến nghị về chế độ ăn uống để phòng ngừa ung thư thường bao gồm nhấn mạnh vào rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và cá và tránh thịt đỏ và thịt đã qua chế biến (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu), [[mỡ động vật]], [[thực phẩm ngâm chua]][[carbohydrate tinh chế]].<ref [14]name="Kushi2012" [111]/><ref name="Diet11" />
 
==== Một số chất chống ung thư trong thựcDược phẩm ====
Các loại thuốc có thể được sử dụng để ngăn ngừa ung thư trong một số trường hợp.<ref>Holland Chp.33</ref> Trong cộng đồng nói chung, [[Thuốc chống viêm không steroid|các loại thuốc chống viêm không steroid]] (NSAID) có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng; tuy nhiên, do thuốc có gây ra các tác dụng phụ về tim mạch và đường tiêu hóa, sử dụng loại dược phẩm này để phòng ngừa thì nhìn chung là lợi bất cập hại.<ref name="pmid17339623">{{cite journal|vauthors=Rostom A, Dubé C, Lewin G, Tsertsvadze A, Barrowman N, Code C, Sampson M, Moher D|date=March 2007|title=Nonsteroidal anti-inflammatory drugs and cyclooxygenase-2 inhibitors for primary prevention of colorectal cancer: a systematic review prepared for the U.S. Preventive Services Task Force|journal=Annals of Internal Medicine|volume=146|issue=5|pages=376–89|doi=10.7326/0003-4819-146-5-200703060-00010|pmid=17339623|doi-access=free}}</ref> [[Aspirin]] đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư khoảng 7%.<ref name="pmid21144578">{{cite journal|vauthors=Rothwell PM, Fowkes FG, Belch JF, Ogawa H, Warlow CP, Meade TW|date=January 2011|title=Effect of daily aspirin on long-term risk of death due to cancer: analysis of individual patient data from randomised trials|journal=Lancet|volume=377|issue=9759|pages=31–41|doi=10.1016/S0140-6736(10)62110-1|pmid=21144578|s2cid=22950940}}</ref> Thuốc ức chế COX-2 có thể làm giảm tỷ lệ hình thành polyp ở những người mắc bệnh [[đa polyp tuyến gia đình]]; tuy nhiên, chúng cũng có một số tác dụng phụ giống như NSAID.<ref name="pmid20594533">{{cite journal|vauthors=Cooper K, Squires H, Carroll C, Papaioannou D, Booth A, Logan RF, Maguire C, Hind D, Tappenden P|date=June 2010|title=Chemoprevention of colorectal cancer: systematic review and economic evaluation|journal=Health Technology Assessment|volume=14|issue=32|pages=1–206|doi=10.3310/hta14320|pmid=20594533|doi-access=free}}</ref> Sử dụng tamoxifen hoặc raloxifene hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ cao.<ref name="pmid19020189">{{cite journal|vauthors=Thomsen A, Kolesar JM|date=December 2008|title=Chemoprevention of breast cancer|journal=American Journal of Health-System Pharmacy|volume=65|issue=23|pages=2221–28|doi=10.2146/ajhp070663|pmid=19020189}}</ref> Với một số thuốc thuộc nhóm chất ức chế 5-alpha-reductase, chẳng hạn như Finasteride, tương quan giữa lợi và hại là chưa rõ ràng.<ref name="pmid18425978">{{cite journal|vauthors=Wilt TJ, MacDonald R, Hagerty K, Schellhammer P, Kramer BS|date=April 2008|editor1-last=Wilt|editor1-first=Timothy J|title=Five-alpha-reductase Inhibitors for prostate cancer prevention|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|issue=2|pages=CD007091|doi=10.1002/14651858.CD007091|pmid=18425978}}</ref>
* [[Alliinase]], [[Myrosinase]].
* [[Selen]].
* [[β-Glucan]] (Beta glucan).
* [[Alliinase]], [[Myrosinase]].
* [[Probiotic]] (vi khuẩn có lợi).
* [[Curcumin]], [[Catechin]], [[Lycopene]].
* [[Sulforaphane]] (Sulphoraphane), [[3,3'-Diindolylmethane]] (DIM), [[Glucoraphanin]].
 
Bổ sung vitamin dường như không có hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư.<ref name="pmid20939459">{{cite journal|date=August 2010|title=Vitamins and minerals: not for cancer or cardiovascular prevention|url=http://english.prescrire.org/en/81/168/46461/0/2010/ArchiveNewsDetails.aspx?page=2|journal=Prescrire International|volume=19|issue=108|page=182|pmid=20939459|archive-url=https://web.archive.org/web/20120525134048/http://english.prescrire.org/en/81/168/46461/0/2010/ArchiveNewsDetails.aspx?page=2|archive-date=25 May 2012|url-status=live}}</ref> Nồng độ vitamin D trong máu thấp có tương quan với việc tăng nguy cơ ung thư,<ref name="pmid16595781">{{cite journal|vauthors=Giovannucci E, Liu Y, Rimm EB, Hollis BW, Fuchs CS, Stampfer MJ, Willett WC|date=April 2006|title=Prospective study of predictors of vitamin D status and cancer incidence and mortality in men|journal=Journal of the National Cancer Institute|volume=98|issue=7|pages=451–59|citeseerx=10.1.1.594.1654|doi=10.1093/jnci/djj101|pmid=16595781}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.cancer.org/docroot/NWS/content/NWS_1_1x_Vitamin_D_Has_Role_in_Colon_Cancer_Prevention.asp|title=Vitamin D Has Role in Colon Cancer Prevention|archive-url=https://web.archive.org/web/20061204052746/http://www.cancer.org/docroot/NWS/content/NWS_1_1x_Vitamin_D_Has_Role_in_Colon_Cancer_Prevention.asp|archive-date=4 December 2006|accessdate=27 July 2007|url-status=dead}}</ref><ref>{{cite journal|vauthors=Holick MF|date=January 2013|title=Vitamin D, sunlight and cancer connection|journal=Anti-Cancer Agents in Medicinal Chemistry|volume=13|issue=1|pages=70–82|doi=10.2174/187152013804487308|pmid=23094923}}</ref> nhưng những câu hỏi như: liệu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả hay bổ sung vitamin D có tác dụng phòng ngừa hay không thì vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng.<ref name="pmid16595770">{{cite journal|vauthors=Schwartz GG, Blot WJ|date=April 2006|title=Vitamin D status and cancer incidence and mortality: something new under the sun|journal=Journal of the National Cancer Institute|volume=98|issue=7|pages=428–30|doi=10.1093/jnci/djj127|pmid=16595770|doi-access=free}}</ref><ref name="Futil2014">{{cite journal|vauthors=Bolland MJ, Grey A, Gamble GD, Reid IR|date=April 2014|title=The effect of vitamin D supplementation on skeletal, vascular, or cancer outcomes: a trial sequential meta-analysis|journal=The Lancet. Diabetes & Endocrinology|volume=2|issue=4|pages=307–20|doi=10.1016/S2213-8587(13)70212-2|pmid=24703049}}</ref> Một đánh giá năm 2014 cho thấy chất việc bổ sung vitamin không có tác động đáng kể đến nguy cơ ung thư.<ref name="Futil2014" /> Một đánh giá khác vào cùng năm lại kết luận rằng vitamin D3 có thể làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư (giảm được một trường hợp tử vong trong số 150 người được điều trị trong 5 năm), nhưng cũng có một số nghi ngờ xoay quanh chất lượng của những số liệu thu được trong báo cáo này.<ref>{{cite journal|vauthors=Bjelakovic G, Gluud LL, Nikolova D, Whitfield K, Wetterslev J, Simonetti RG, Bjelakovic M, Gluud C|date=January 2014|title=Vitamin D supplementation for prevention of mortality in adults|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=1|issue=1|pages=CD007470|doi=10.1002/14651858.cd007470.pub3|pmid=24414552|s2cid=205189615}}</ref>
==== Một số thực phẩm giúp ngăn ngừa ung thư ====
* Lá/rau: [[Bông cải xanh]], [[Cải xoăn]], [[Rau chân vịt]].
* Củ: [[Nghệ]], [[Tỏi]], [[Hành tây]].
* [[Nấm]].
* Quả: [[Cà chua]].
* [[Sữa chua]].
*Các loại hạt, ngũ cốc.
 
Bổ sung Beta-Carotene làm tăng tỷ lệ ung thư phổi ở những người có nguy cơ cao.<ref name="pmid21738614">{{cite journal|display-authors=6|vauthors=Fritz H, Kennedy D, Fergusson D, Fernandes R, Doucette S, Cooley K, Seely A, Sagar S, Wong R, Seely D|year=2011|editor1-last=Minna|editor1-first=John D|title=Vitamin A and retinoid derivatives for lung cancer: a systematic review and meta analysis|journal=PLOS ONE|volume=6|issue=6|pages=e21107|bibcode=2011PLoSO...6E1107F|doi=10.1371/journal.pone.0021107|pmc=3124481|pmid=21738614}}</ref> Việc bổ sung axit folic không có hiệu quả trong việc ngăn ngừa ung thư ruột kết và có thể làm tăng thêm các khối polyp đại tràng.<ref name="pmid17551129">{{cite journal|display-authors=6|vauthors=Cole BF, Baron JA, Sandler RS, Haile RW, Ahnen DJ, Bresalier RS, McKeown-Eyssen G, Summers RW, Rothstein RI, Burke CA, Snover DC, Church TR, Allen JI, Robertson DJ, Beck GJ, Bond JH, Byers T, Mandel JS, Mott LA, Pearson LH, Barry EL, Rees JR, Marcon N, Saibil F, Ueland PM, Greenberg ER|date=June 2007|title=Folic acid for the prevention of colorectal adenomas: a randomized clinical trial|journal=JAMA|volume=297|issue=21|pages=2351–9|doi=10.1001/jama.297.21.2351|pmid=17551129|doi-access=free}}</ref> Bổ sung selen cũng chưa được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ ung thư.<ref>{{cite journal|display-authors=6|vauthors=Vinceti M, Filippini T, Del Giovane C, Dennert G, Zwahlen M, Brinkman M, Zeegers MP, Horneber M, D'Amico R, Crespi CM|date=January 2018|title=Selenium for preventing cancer|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|volume=1|pages=CD005195|doi=10.1002/14651858.CD005195.pub4|pmc=6491296|pmid=29376219}}</ref>
=== Các chất hóa dự phòng khác ===
Sử dụng hằng ngày [[tamoxifen]], một chất điều hoà chọn lọc [[thụ thể estrogen]], cho đến 5 năm, đã tỏ ra làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú ở phụ nữ nguy cơ cao khoảng 50%. [[Axít cis-retinoic]] cũng tỏ ra giảm nguy cơ các ung thư nguyên phát tái phát ở các bệnh nhân ung thư nguyên phát vùng đầu - cổ. [[Finasteride]], là chất [[ức chế men 5-alpha reductase]], có thể hạ thấp nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến. Các ví dụ khác về thuốc tỏ ra có hứa hẹn trong hóa dự phòng gồm thuốc [[ức chế men COX-2]] (ức chế men [[cyclooxygenase]] liên quan đến tổng hợp [[prostaglandin]] tiền viêm).
 
=== VắcTiêm vắc-xin trong ung thư ===
Một số loại vắc xin đã được phát triển để ngăn ngừa sự lây nhiễm của một số virus có thể gây ung thư.<ref name="vacc_facts_nci">{{cite web|url=https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/vaccines-fact-sheet|title=Cancer Vaccine Fact Sheet|date=8 June 2006|publisher=[[National Cancer Institute|NCI]]|accessdate=28 March 2018}}</ref> [[Vắc-xin HPV|Vắc-xin ngừa virus HPV]] (Gardasil và Cervarix) làm giảm nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.<ref name="vacc_facts_nci2">{{cite web|url=https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/vaccines-fact-sheet|title=Cancer Vaccine Fact Sheet|date=8 June 2006|publisher=[[National Cancer Institute|NCI]]|accessdate=28 March 2018}}</ref> [[Vắc-xin viêm gan siêu vi B|Vắc-xin ngừa viêm gan B]] giúp ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B và do vậy giúp làm giảm nguy cơ ung thư gan.<ref name="vacc_facts_nci3">{{cite web|url=https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/vaccines-fact-sheet|title=Cancer Vaccine Fact Sheet|date=8 June 2006|publisher=[[National Cancer Institute|NCI]]|accessdate=28 March 2018}}</ref> Việc tiêm hai loại vắc-xin này được khuyến nghị khi điều kiện về nguồn lực cho phép.<ref name="pmid24176569">{{cite journal|vauthors=Lertkhachonsuk AA, Yip CH, Khuhaprema T, Chen DS, Plummer M, Jee SH, Toi M, Wilailak S|date=November 2013|title=Cancer prevention in Asia: resource-stratified guidelines from the Asian Oncology Summit 2013|journal=The Lancet. Oncology|volume=14|issue=12|pages=e497–507|arxiv=cond-mat/0606434|doi=10.1016/S1470-2045(13)70350-4|pmid=24176569}}</ref>
{{Chính|Vắc-xin ung thư}}
Ngày nay các nỗ lực đáng kể trong việc phát triển [[vắc-xin|vaccine]] (để dự phòng các tác nhân lây nhiễm sinh u, cũng như phát động đáp ứng miễn dịch chống lại các [[epitope]] đặc hiệu cho ung thư) và để phát triển [[gene tri liệu]] đối với các cá thể có các đột biến di truyền hay đa hình thái khiến họ đối diện nguy cơ ung thư cao. Hiện tại không có vaccine nào được sử dụng, và hầu hết các nghiên cứu vẫn còn ở giai đoạn bắt đầu.
 
=== Xét nghiệm di truyền ===
[[Xét nghiệm di truyền]] được dùng cho cá thể nguy cơ cao, nhằm tăng cường giám sát, hóa dự phòng, hay phẫu thuật để giảm nguy cơ cho các đối tượng có xét nghiệm dương tính. Hiện tại xét nghiệm này đã có sẵn cho vài loại đột biến gene có liên quan đến ung thư.
 
== Điều trị ung thư ==