Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mã Ngọc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| hình = [[Tập tin:Changchun-Temple-Master-and-disciples-painting-0316.jpg|nhỏ|350px|Vương Trùng Dương và [[Toàn Chân thất tử]], tranh vẽ trên tường am Trường Xuân tại [[Vũ Hán]].]]
| ghi chú hình = Hàng trên, từ trái sang phải là [[Vương Trùng Dương]] (người có vầng [[hào quang]] trên đầu), [[Khâu Xứ Cơ]], [[Tôn Bất Nhị]], [[Mã Ngọc]] và [[Đàm Xứ Đoan]]. <br> Hàng dưới từ trái sang phải là [[Hác Đại Thông]], [[Vương Xứ Nhất (Toàn Chân giáo)|Vương Xứ Nhất]], [[Lưu Xứ Huyền]].
| tên khai sinh = Mã Tùng Nghĩa (馬從義从义)
| sinh = [[1123]]
| nơi sinh = [[Mưu Bình]], <br> [[địa cấp thị]] [[Yên Đài]], <br> [[Tỉnh (Trung Quốc)|tỉnh]] [[Sơn Đông]], <br> [[Trung Quốc]]
Dòng 14:
}}
 
'''Mã Ngọc''' ([[tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 馬鈺, 1123 - 6/1/1184), nguyên danh là Tùng Nghĩa (从义從義), tự Nghi Phủ (宜甫), ông là người Ninh Hải (nay là [[Mưu Bình]], tỉnh [[Sơn Đông]]). Năm 1167, khi Vương Trùng Dương tới huyện Ninh Hải truyền đạo, ông cùng vợ là [[Tôn Bất Nhị]] đã quy y. Sau khi theo đạo, ông đổi tên thành Ngọc (鈺) và tự là Huyền Bảo (玄寶), hiệu '''Đan Dương Tử'''. Ông là chưởng môn thứ hai của [[Toàn Chân đạo|Toàn Chân giáo]], sau [[Vương Trùng Dương]]. Ông có đạo hiệu là Đan Dương Tử, vì thế còn được gọi là ''Mã Đan Dương''. Ông cùng năm vị sư đệ và một vị sư muội (Tôn Bất Nhị) lập thành bảy đạo sĩ của [[Bắc Thất Chân|Toàn Chân Thất Tử]]. Chi phái nhỏ do ông sáng lập ra gọi là "Ngộ Tiên phái". Các tác phẩm của ông còn lưu giữ được là ''Thần quang xán'' và ''Động huyền kim ngọc tập'' gồm 10 quyển.
 
[[Hốt Tất Liệt|Nguyên Thế Tổ]] sau này phong ông là "''Đan Dương Bão Nhất Vô Vi Chân Nhân''" (丹阳抱一无为真人), đến thời [[Nguyên Vũ Tông]] phong thêm thành "''Đan Dương Bão Nhất Vô Vi Phổ Hoá Chân Quân''" (丹阳抱一无为普化真君).