Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gareth Bale”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.20.99.2 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:4141:494F:5C15:FAE7:39D5:6ABA
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 9:
| height = {{convert|1,85|m|abbr=on}}<ref>{{cite web|url=http://www.realmadrid.com/en/football/squad/gareth-bale |title=Real Madrid C.F. – Official Web Site – Gareth Bale |publisher=Realmadrid.com |date=16 July 1989 |accessdate=17 April 2014}}</ref>
| position = [[Tiền vệ|Tiền vệ cánh]], [[Tiền đạo|Tiền đạo cánh]]
| currentclub = [[RealManchester MadridUnited C.F.C.|RealManchester MadridUnited]]
| clubnumber = 11
| youthyears1 =
| youthclubs1 = [[Cardiff Civil Service]]
Dòng 49:
[[File:Signature de Gareth Bale.tif | nhỏ|Chữ ký của Gareth Bale.]]
 
'''Gareth Frank Bale''' (sinh ngày [[16 tháng 7]] năm [[1989]]) là [[cầu thủ bóng đá]] người [[Wales|xứ Wales]] hiện chơi ở vị trí [[tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo cánh]] cho câu lạc bộ [[bóng đá Manchester United theo dạng cho mượn từ Real Madrid]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Wales]]. Nổi tiếng với lối tấn công từ khoảng cách xa, những cú đá phạt xoáy<ref>{{cite news|last1=Shergold|first1=Adam|title=The secret behind Bale's free-kick prowess that can be traced back to baseball a century ago|url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2279588/Gareth-Bales-secret-free-kick-method-revealed.html|work=Daily Mail|accessdate=24 January 2015|date=16 February 2013}}</ref> và khả năng vượt qua [[hậu vệ]] đối phương bằng tốc độ, Bale nhận được những lời khen ngợi từ đồng nghiệp, họ miêu tả anh là một [[cầu thủ bóng đá]] với "tốc độ cực nhanh, khả năng qua người tuyệt vời, chân trái tốt và điều kiện thể chất phi thường".<ref name="nastytackle2011">{{cite web|title=Gareth Bale – Tottenham Hotspur’s Speed King |url=http://nastytackle.com/gareth-bale-tottenham-hotspurs-speed-king|work=Nasty Tackle|accessdate=13 November 2012 |year=2011}}</ref><ref name="Independent" />
 
Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp tại [[Southampton F.C.|Southampton]], chơi ở vị trí [[hậu vệ]] trái và nổi tiếng là một chuyên gia đá phạt. Anh chuyển đến [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham Hotspur]] năm 2007 với mức phí 7 triệu [[Bảng Anh|bảng]]. Trong khoảng thời gian tại đây, những thay đổi về huấn luyện và chiến thuật khiến anh trở thành cầu thủ có thiên hướng tấn công nhiều hơn. Từ mùa giải 2009–10, dưới sự dẫn dắt của [[Harry Redknapp]], Bale trở thành một phần không thể thiếu của đội bóng, thu hút sự chú ý quốc tế tại [[UEFA Champions League 2010-11]].<ref>{{cite web |url=http://www.espnfc.com/story/982258/john-arne-riise-gareth-bale-the-best-left-sided-player-in-world |title=Riise: Bale is world's best left winger |publisher=ESPN Soccernet |accessdate= 7 March 2016|date= 10 November 2011}}</ref><ref>{{cite news |url=http://www.skysports.com/story/0,19528,11661_6803404,00.html |title=Fabio – Bale is world's best |publisher=Sky Sports|date= 9 March 2011|accessdate=30 December 2011}}</ref><ref name="Redknapp 281211">{{cite news|title=Gareth Bale has everything says Tottenham manager Harry Redknapp|url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/16342814.stm|publisher=BBC Sport|accessdate=29 December 2011|date=28 December 2011}}</ref> Năm 2011 và 2013, anh được vinh danh là [[cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA]], và cũng có mặt trong [[đội hình tiêu biểu mùa giải của UEFA]]. Năm 2013, anh cũng giành cú đúp danh hiệu [[cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA]] và [[cầu thủ bóng đá xuất sắc năm của FWA]].