Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thế tử tần”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Ranks of Nobility}}
'''Thế tử tần''' ([[chữ Hán]]: 世子嬪; [[Hangul]]: 세자빈; [[Romaja]]: Sejabin), đầy đủ là '''Vương thế tử tần''' (王世子嬪; 왕세자빈<sup>Wangsejabin</sup>), là danh hiệu dành cho [[chính thất]] (vợ cả) của [[Thế tử]]. Danh xưng này xuất hiện chủ yếu vương thất Lý thị [[nhà Triều Tiên]] - quốc gia tự xưng [[chư hầu]] đối với [[nhà Minh]] và sau là [[nhà Thanh]].
 
Danh xưng này xuất hiện theo lễ thường tại khối [[vùng văn hóa chữ Hán]], nhưng chủ yếu được sử dụng bởi Vương thất Lý thị [[nhà Triều Tiên]] - quốc gia tự xưng [[chư hầu]] đối với [[nhà Minh]] và sau là [[nhà Thanh]]. Các quốc gia khác không thường đề cập tước hiệu của vợ cả của người mang tước hiệu ''"Thế tử"'', do đó trước mắt ''"Thế tử tần"'' là một dạng tước hiệu rất đặc thù trong lịch sử Hàn Quốc.
Do phương diện gọi kính ngữ, và cũng để tránh gọi trực tiếp danh vị, nên danh hiệu này còn được gọi bằng những cách gọi khác, như: '''Tần Cung''' (嬪宮; 빈궁<sup>Bingung</sup>), '''Đông Cung Tần''' (東宮嬪; 동궁빈<sup>Dong-gungbin</sup>), '''Xuân Cung Tần''' (春宮嬪; 춘궁빈<sup>Chungungbin</sup>), bởi vì Thế tử được luận theo ''"Đông Cung"'' của Thái tử.
 
Do phương diện gọi kính ngữ, và cũng để tránh gọi trực tiếp danh vị, nên danh hiệu này còn được gọi bằng những cách gọi khác, như: '''Tần Cung''' (嬪宮; 빈궁<sup>Bingung</sup>), '''Đông Cung Tần''' (東宮嬪; 동궁빈<sup>Dong-gungbin</sup>), '''Xuân Cung Tần''' (春宮嬪; 춘궁빈<sup>Chungungbin</sup>), bởi vì Thế tử được luận theo vai vế ''"Đông Cung"'' củacùng ''"Xuân Cung"'' tương tự như Thái tử.
 
== Lịch sử ==
Hàng 15 ⟶ 17:
== Khái quát ==
=== Địa vị ===
Vương thế tử tần, giản gọi '''Tần Cung''', tức là người sẽ trở thành [[Vương phi]]. Nhà Triều Tiên rất coi trọng thân phận, địa vị và xuất thân đích-thứ, cho nên cũng như các [[Thái tử phi]], địa vị của các Tần Cung trong [[Nội mệnh phụ]] nhà Triều Tiên cực kì tôn quý, cùng với Đại phi và Vương phi được liệt vào hàng ''"Vô phẩm giai"'', cao hơn cả các Hậu cung tần ngự. Do đó, trang phục và nghi lễ của Thế tử tần so với Vương phi không mấy khác biệt, trong đại hôn đều dùng ''"Du địch"'' (褕翟), mặc ''"Viên sam"'' (圆衫) đều có màu đỏ<ref>《太宗实录·三年》:“國王冠服一副、香皀皺紗九旒平天冠一頂,內玄色素紵絲表、大紅素紵絲裏,平天冠板一片、玉桁一根、五色珊瑚玉旒珠幷膽珠共一百六十六顆內,紅三十六顆、白三十六顆、蒼三十六顆、黃三十六顆、黑一十八顆、青白膽珠四顆。金事件一副共八十箇件內,金簪一枝、金葵花大小六箇、金池大小二箇、金釘幷螞蝗搭釘五十八箇、金條一十三條、大紅熟絲線絛一副、大紅素線羅旒珠袋二箇。九章絹地紗袞服一套內,深青粧花袞服一件、白素中單一件、【深青粧花黻領沿邊全。】薰色粧花前後裳一件、薰色粧花蔽膝一件、【上帶玉鉤五色線絛全。】薰色粧花錦綬一件、薰色粧花佩帶一副、【上帶金鉤玉玎璫全。】紅白大帶一條。【青熟絲線組絛全。】玉圭一枝、【大紅素紵絲夾圭袋全。】大紅紵絲舃一雙、【上帶素絲線絛青熟絲線結底。】大紅素綾緜襖一雙……王妃冠服一部、珠翠七翟冠一頂。”</ref>.
 
Khi tuyển chọn Thế tử tần, triều đình sẽ ra chỉ 「'''"Cấm hôn lệnh"'''; (禁婚令), vô hiệu hóa mọi cuộc hôn nhân của các thiếu nữ khuê các, để tuyển lựa những người tốt nhất vào hầu Thế tử. Yêu cầu của Thế tử tần cũng như tuyển chọn Vương phi, chỉ có đích xuất (con gái do chính thất sinh ra) trong nhà quý tộc và [[lưỡng ban]]. Cách tuyển chọn này không khác lắm so với tuyển chọn Vương phi.
 
Trong lịch sử Triều Tiên, có hai lần ngôi Đông Cung không phải Vương tử mà là em trai cùng cháu trai Quốc vương, chính là [[Triều Tiên Anh Tổ]] cùng [[Triều Tiên Chính Tổ]]. Khi ấy, Anh Tổ là em trai của [[Triều Tiên Cảnh Tông]], trở thành Đông Cung nên gọi '''Vương thế đệ''', vợ của Anh Tổ là [[Trinh Thánh Vương hậu]] Từ thị khi ấy được tôn xưng '''Vương thế đệ tần''' (王世弟嬪; 왕세제빈<sup>Wangsejebin</sup>). Triều Tiên Chính Tổ trở thành Trữ quân của Anh Tổ - ông nội của ông, do vậy ông được gọi là '''Vương thế tôn''', phối ngẫu của ông là [[Hiếu Ý Vương hậu]] Kim thị khi đó được tôn xưng là '''Vương thế tôn tần''' (王世孫嬪; 왕세손빈<sup>Wangsesonbin</sup>).